Danh mục

Nghiên cứu thiết kế quy trình công nghệ hàn tự động sử dụng trong chế tạo tàu vỏ thép, chương 12

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 254.23 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Góc nghiêng của dây hàn Khi nghiêng dây hàn về phía sau (ngược với hướng hàn), kim loại nóng chảy bị hồ quang đẩy, làm tăng chiều sâu ngấu. Chiều cao mối hàn cũng tăng và chiều rộng Hình 2-22. Góc nghiêng dây hàn và ảnh hưởng của góc nghiêng về phía trước lên hình dạng mối hàn giảm. Kết quả là hệ số ngấu giảm. Mối hàn như vậy dễ bị nứt, rỗ khí và không ngấu. phương pháp này chỉ áp dụng hạn chế cho hàn các mối hàn vòng có đường kính nhỏ. Khi nghiêng dây hàn về phía trước (theo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thiết kế quy trình công nghệ hàn tự động sử dụng trong chế tạo tàu vỏ thép, chương 12 Chương 12: Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ 1) Góc nghiêng của dây hàn Khi nghiêng dây hàn về phía sau (ngược với hướng hàn), kim loại nóng chảy bị hồ quang đẩy, làm tăng chiều sâu ngấu. Chiều cao mối hàn cũng tăng và chiều rộng Hình 2-22. Góc nghiêng dây hàn và ảnh hưởng của góc nghiêng về phía trước lên hình dạng mối hàn giảm. Kết quả là hệ số ngấu giảm. Mối hàn như vậy dễ bị nứt, rỗ khí và không ngấu. phương pháp này chỉ áp dụng hạn chế cho hàn các mối hàn vòng có đường kính nhỏ. Khi nghiêng dây hàn về phía trước (theo hướng hàn), hồ quang có xu hướng song song với trục của điện cực. Phần lớn hồ quang cháy dưới bề mặt kim loại cơ bản; việc nung trước bề mặt hàn được cải thiện. Lượng kim loại nóng chảy phía dưới hồ quang tăng, dẫn đến giảm lượng kim loại cơ bản nóng chảy. Kết quả là chiều sâu ngấu giảm nhưng chiều rộng mối hàn lại tăng. 2) Góc nghiêng của vật hàn Góc nghiêng vật hàn lên phía tên tạo nên hình dạng mối hàn tương tự như khi hàn với góc dây hàn nghiêng về phía Hình 2-23. Góc nghiêng vật hàn và hình dạng mối hàn sau, và góc nghiêng vật hàn xuống phía dưới tạo nên hình dạng mối hàn tương tự như khi hàn với góc dây hàn nghiêng về phía trước. Để tạo dáng tốt mối hàn, cần tránh hàn với góc nghiêng lớn hơn 8o so với mặt phẳng nằm ngang. Trên hình 2-24 là thí dụ sử dụng góc nghiêng vật hàn là trường hợp hàn mối hàn vòng có đường kính nhỏ. Hình 2-24. Vị trí dây hàn khi hàn các mối hàn vòng đường kính nhỏ và cường độ dòng điện hàn tối đa 3) Loại dòng điện hàn Với thuốc hàn silic – mangan thông dụng, khi nối thuận (điện cực nối vào cực âm), chiều sâu ngấu nhỏ hơn và chiều cao mối hàn lớn hơn so với khi nối nghịch. Khi dùng dòng xoay chiều, ta có giá trị trung bình so với hai loại đấu dây kể trên. 4) Loại thuốc hàn Thành phần thuốc hàn ảnh hưởng đến chiều dài hồ quang (tính chất ion hóa). Thuốc hàn có tính chất ion hóa kém cho hồ quang ngắn, do đó chiều sâu ngấu lớn. Độ hạt của thuốc hàn cũng ảnh hưởng đến hình dạng mối hàn. Độ hạt thô (khối lượng riêng của thuốc hàn nhỏ) có tác dụng làm chiều sâu ngấu nhỏ hơn so với độ hạt nhỏ, do đó thích hợp cho hàn các tấm mỏng. 2.5.3 Ảnh hưởng của các yếu tố kết cấu Với chế độ hàn nhất định, hình dạng mối hàn hầu như không thay đổi theo loại liên kết hàn. Hình dạng mối hàn chỉ thay đổi theo chế độ hàn. Loại liên kết hàn, góc Hình 2-25. Ảnh hưởng của góc rãnh hàn và rãnh hàn và khe đáy ảnh khe đáy lên hình dạng mối hàn hưởng đến phần kim loại cơ bản tham gia vào mối hàn. Góc rãnh hàn và khe đáy lớn làm cho lượng kim loại cơ bản tham gia vào mối hàn giảm. 2.6 XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ HÀN Các thông số của chế độ hàn được xác định dựa trên các giá trị biết trước về hình dạng mối hàn. Các thông số của chế độ hàn bao gồm: đường kính dây hàn, cường độ dòng điện hàn, điện áp hồ quang, tốc độ hàn, tốc độ cấp dây. 2.6.1 Trường hợp hàn giáp mối không có rãnh hàn (hàn từ 2 phía, mỗi phía hàn một lượt): Các bước tính toán cần thiết như sau: 1. Xác định chiều sâu chảy cần thiết cho hàn từ một phía, 2. Tính dòng điện hàn bảo đảm chiều sâu chảy đó, 3. Chọn đường kính dây hàn, 4. Tính tốc độ hàn, 5. Tính điện áp hàn, 6. Tính năng lượng đường và kiểm tra các kích thước cơ bản của mối hàn. Nếu chiều sâu chảy và các kích thước đó thỏa mãn yêu cầu thì tính tương tự cho phía thứ hai. Nếu không, phải điều chỉnh chế độ hàn cho phù hợp. Sau đó tính tiếp. Cụ thể tính toán như sau: 1. Chiều sâu chảy lớp thứ nhất với phía hàn thứ nhất: h1 = s/2 + 2 ÷ 3 (mm) 2. Cường độ dòng điện hàn cho lớp đó. Có nhiều công thức để tính và có thể tra theo bảng, ví dụ: I = (80 ÷ 100).h1 3. Chọn đường kính dây hàn: d = 2.(I/.j)0,5 [mm] trong đó j – mật độ dòng điện hàn tối đa: d [mm] 2 3 4 5 6 j [A/mm2] 65 ÷ 200 45 ÷ 90 35 ÷ 60 30 ÷ 50 25 ÷ 45 4. Tính tốc độ hàn. Để bảo đảm điều kiện kết tinh tốt của vũng hàn, tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của vũng hàn phải không đổi. Theo lý thuyết truyền nhiệt, ta sẽ có: v.I = A = const. Tức là v = A/I (m/h) d [mm] 1,6 2 3 4 5 6 A[.103Am/h] 5÷8 8 ÷ 12 12 ÷ 16 ÷ 20 ÷ 25 ÷ 16 20 25 30 Công thức thực nghiệm khác: v = I2/k.h (m/h) Trong đó: I = (A); h = (mm); k = 0,22.104 khi h  9 mm và k = 0,49.104 khi h > 9 mm. 5. Tính điện áp hàn: U = 20 + 50.I.10-3/d0,5  1 (V) trong đó d = [mm]; I = (A). 6. Điều chỉnh tính toán qd q Nếu dùng công thức b = h.n và h = 2 A d  .e. .c.Tmax . n n có thể thấy hệ số ngấu n nhỏ hơn giá trị dưới của khoảng tối ưu (1,3 ÷ 2) thì phải điều chỉnh các thông số đã tính toán của chế độ hàn bằng cách giảm tốc độ hàn v cho tới khi có được chiều rộng yêu cầu của mối hàn hoặc tăng tốc độ hàn khi hệ số ngấu lớn hơn 2. Cần đặc biệt chú ý giá trị I tính được có thể vượt quá giá trị cho phép đối với loại thuốc hàn cho trước. 2.6.2 Trường hợp hàn giáp mối có rãnh hàn (hàn từ 2 phía, mỗi phía hàn một lượt): Các bước tính toán như sau: 1. Xác định chiều sâu chảy cần thiết cho ...

Tài liệu được xem nhiều: