Danh mục

Nghiên cứu thực trạng các chỉ số hình thái và thị lực của học sinh trung học phổ thông ở thị trấn Bình Dương, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.42 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong bài báo này, trình bày việc thảo luận về các chỉ số hình thái và thị giác của học sinh trung học ở Thị xã Bình Dương, tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá kịp thời các và tình trạng thị giác của học sinh trung học. Đây là cơ sở để đề xuất một số giải pháp giáo dục nhằm nâng cao thể lực và hạn chế tật khúc xạ ở học sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực trạng các chỉ số hình thái và thị lực của học sinh trung học phổ thông ở thị trấn Bình Dương, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 5-10 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÁC CHỈ SỐ HÌNH THÁI VÀ THỊ LỰC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THỊ TRẤN BÌNH DƯƠNG, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH Võ Văn Toàn, Võ Thị Hồng Phượng - Trường Đại học Quy Nhơn Trương Nguyễn Thúy Kiều - Trường Trung học phổ thông Bình Dương, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Ngày nhận bài: 26/06/2018; ngày sửa chữa: 10/07/2018; ngày duyệt đăng: 19/07/2018. Abstract: Research results on 1,420 high school students in Binh Duong town, Binh Dinh province showed that the morphological index increased gradually over ages with uneven level in male and female. The percentage of students with refractive errors tends to increase over ages and this rate in women is higher than in men. Moreover, many students suffer myopia at high rate. In this article, authors discuss about morphological and visual indicators of high school students in Binh Duong town, Binh Dinh province. The results of the study have evaluated timely the physical and visual status of high school students. This is the basis for proposing some educational solutions to improve physical strength and limit the refraction in students. Keywords: Morphology index, high school students, weight, height, eyesight.1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu Ở nước ta, “Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứungười Việt Nam giai đoạn 2011-2030” đang được tập 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 1.420 HS từ 16-18 tuổi ở 3trung triển khai và đặc biệt quan tâm tới lứa tuổi học khối lớp 10, 11, 12 thuộc các trường THPT Số 2 Phù Mỹđường bởi đây là giai đoạn có thể can thiệp tốt nhất. Thực và THPT Bình Dương tại thị trấn Bình Dương, huyệntế hiện nay cho thấy, xã hội ngày càng phát triển, mức Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Thời gian nghiên cứu: từ thángsống và chế độ dinh dưỡng ngày một cải thiện nên chiều 9/2017 đến tháng 6/2018.cao của người Việt cũng có khuynh hướng gia tăng, các 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu:chỉ số sinh học cũng thay đổi. Bên cạnh đó, sự phát triển - Cỡ mẫu: Tiến hành nghiên cứu theo phương phápkhông ngừng của khoa học hiện đại đã đặt ra thử thách mô tả cắt ngang. Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫulớn gây áp lực tác động đến giới trẻ, các em tăng thời gian ngẫu nhiên và mẫu cỡ lớn được áp dụng trong điều tra cơhọc, thu hẹp không gian và thời gian vui chơi cũng như bản các chỉ số sinh học về người như chiều cao, cân nặng,thể dục thể thao ngoài trời; tăng thời gian sử dụng vòng ngực…Internet trong học tập, thư giãn giải trí qua màn hình vi Z2 * p(1  p)tính, tivi, điện thoại,… ngay cả trong giờ ăn và giờ ngủ. - Áp dụng công thức: n  2Điều này đã góp phần làm suy giảm thị lực, tăng tỉ lệ trẻ d2mắc tật khúc xạ và gia tăng tình trạng béo phì. Sự thay Trong đó:đổi các chỉ số hình thái, thị lực của trẻ có sự chênh lệch n: Số cá thể cần lấykhác nhau giữa các vùng miền, vì vậy, việc tìm hiểu thực d: Khoảng cách sai lệch giữa tỉ lệ thu được và tỉ lệtrạng các chỉ số sinh học của học sinh (HS) để nhà trong quần thể (0,05);trường, gia đình và xã hội có những giải pháp thiết thực α: Mức ý nghĩa thống kê (0,05);nhằm nâng cao thể lực và trí tuệ cho trẻ là điều cần thiết. = (1,96)2 với độ tin cậy 95%; Bài viết đề cập các chỉ số hình thái và thị lực của HS P: Khả năng có thể xảy ra của tổng mẫu nghiên cứutrung học phổ thông (THPT) ở thị trấn Bình Dương, là 50%.huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu phản Vậy, ta có n = [(1,96)2 * 0,5*(1-0,5)]/(0,05)2 = 384,16.ánh đúng thực trạng thể lực, thị lực của HS THPT trong Có 3 độ tuổi cần nghiên cứu nên tổng số mẫu cần lấykhu vực, góp phần làm phong phú kho dữ liệu về giá trị là 384,16*3 = 1152,48. Chúng tôi đã tiến hành nghiênsinh học người Việt Nam, là cơ sở để đề xuất một số giải cứu trên 1.420 mẫu là đảm bảo độ tin cậy.pháp giáo dục nhằm nâng cao thể lực, cũng như hạn chế - Chiều cao đứng: Sử dụng thước gỗ đo chiều caotình trạng mắc tật khúc xạ của HS. đứng của UNICEF, chính xác đến 0,1cm. 5 Email: truongnguyenthuykieu@gmail.com VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 5-10 - Cân nặng: Được xác định bằng cân y tế có độ chính Bảng 1 cho thấy, chiều cao trung bình của HS THPTxác đến 0,1 kg. thay đổi theo lứa tuổi. Lúc 16 tuổi, HS cao trung bình - Vòng ngực: Được xác định bằng thước dây không là 156,62 ±7,43 cm nhưng đến 18 tuổi đã đạt 158,88 ±giãn của Trung Quốc, chính xác đến 0,1 cm. 7,26 cm. Trung bình mỗi năm HS cao thêm 1,13 cm. Tốc - Chỉ số BMI được tính theo công thức: BMI = Cân độ tăng chiều cao của HS ở các độ tuổi không đồng đềunặng (kg)/(Chiều cao (m)2). và tốc độ tăng chiều c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: