Nghiên cứu thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 350.48 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) ở nữ vị thành niên (VTN) người dân tộc thiểu số tại huyện Nam Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Mô tả tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên tại các trạm y tế xã thuộc huyện miền núi, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế vietnam medical journal n02 - june - 2020cường công tác tư vấn hướng dẫn giáo dục sức tiểu vàng, buồn nôn, sụt cân, tỉ lệ giảm nhiều sokhỏe của điều dưỡng khi thực hiện các hoạt với khi vào ngoại trú.động chăm sóc bệnh nhân. 2. Có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê Có Mặc dù chưa tìm thấy sự liên quan giữa chất ý nghĩa thống kê giữa tuổi bệnh nhân với chấtlượng cuộc sống của bệnh nhân với lý do điều trị lượng cuộc sống tốt khi p < 0.001ngoại trú khi P>0.05, có thể lý giải rằng, NB làmviệc ở những nơi có những triệu chứng lâm sàng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đăng Hà (2016), Nghiên cứu lâm sàng vàvới lý do nhập viện nghĩ là sẽ có cuộc sống sinh diễn biến của viêm gan do vi rút A và B, Tạp chí Yhoạt khác nhau khó nhìn thấy do vậy cũng sẽ học Việt Nam, 154, 5 tr. 18-23. 10. Lê Đăng Hàđồng nghĩa với chế độ ăn uống hoặc do cỡ mẫu (2018), “Nghiên cứu lâm sàng viêm gan virus A vàchưa đủ lớn do vậy chưa tim thấy sự khác biệt B”, Y học Việt Nam.này với p > 0.05. Có sự khác biệt và có ý nghĩa 2. Lý Thiệu Hưng và cộng sự (2018), “Dùng Interferon α- 1b điều trị viêm gan B mạn tính”, Tạpthống kê giữa có thực hiện tư vấn giáo dục sức chí Tạng gan Trung Hoakhỏe chưa đúng kỹ thuật với bệnh nhân viêm gan 3. Nguyễn Hữu Tri (2018) “Viêm gan siêu vi cấp”siêu vi B, với p < 0.01, có thể giải thích rằng khi bệnh truyền nhiễm nhà xuất bản Y học, trang 326điều dưỡng tư vấn cho NB đúng sẽ giúp giảm –348 4. Đoàn Thị Ben, W.P., RN, PhD1, Orapannguy cơ biến chứng hơn hẳn so với điều dưỡng tư Thosingha, Các yếu tố liên quan đến chất lượngvấn chưa đúng. Bởi thuốc sẽ là lý do người bệnh cuộc sống ở những bệnh nhân nhiễm viêmgan loạiphải kéo dài thời gian nằm điều trị ngoại trú đảm B mãn tính ở Việt Nam (2016).bảo chất lượng cuộc sống của người bệnh[4]. 5. Ngô Thị Quỳnh Trang “xác định tỉ lệ nhiễm virus viêm gan b (hbsag)và virus viêm gan c(anti hcv)V. KẾT LUẬN trong huyết thanh người tại một xã vùng đồng bằng bắc bộ việt nam năm 2015” luận văn thạc sĩ 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm khoa học Hà nội-Năm 2016.gan đã giảm các triệu chứng như vàng da, phù, NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN ỞNỮ VỊ THÀNH NIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Đào Nguyễn Diệu Trang*, Phan Thị Bích Ngọc*, Nguyễn Vũ Quốc Huy*, Cao Ngọc Thành*TÓM TẮT sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) khi QHTD là 23,5%. - Tỷ lệ trẻ VTN kết hôn sớm chiếm 51,9% 15 Mục tiêu: - Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành trong số VTN đã kết hôn, tỷ lệ hôn nhân cận huyết làchăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) ở nữ vị thành niên 25,9%. - Tỷ lệ VTN mang thai là 2,7%. Tỷ lệ VTN nạo(VTN) người dân tộc thiểu số tại huyện Nam Đông và phá thai là 0,1%. *Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tạiA Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Mô tả tình hình chăm địa phương của VTN là khá tốt. Việc đào tạo lại cácsóc sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên tại các trạm y CBYT chuyên trách SKSS trong thời gian qua thiếu tínhtế xã thuộc huyện miền núi, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối thực tế, thời gian đào tạo bị rút ngắn lại và thiếu chấttượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng lượng. Dịch vụ sức khỏe thân thiện vị thành niên chưanghiên cứu: - 900 trẻ vị thành niên nữ từ 10 – 19 tuổi được trang cấp đầy đủ, không có tờ rơi về truyền(tính đến ngày điều tra ban đầu). - Cán bộ y tế làm thông GDSK để mang về. Kết luận: Cần tăng cườngviệc tại các trạm y tế (TYT) xã, các cán bộ chuyên hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục sức khỏetrách SKSS đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương sinh sản cho các nữ vị thành niên và nâng cao kiếnpháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ chuyênhợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. trách về sức khỏe sinh sản vị thành niên.Kết quả: *Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành Từ khóa: vị thành niên, kết hôn sớm, sức khỏechung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao theo sinh sảntỷ lệ lần lượt là: 86,7%, 64%, 74,4%. - Tỷ lệ trẻ VTNcó quan hệ tình dục (QHTD) là 3,8%, tỷ lệ trẻ VTN có SUMMARY STUDY ON SITUATION OF REPRODUCTIVE HEALTH*Trường Đại học Y ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế vietnam medical journal n02 - june - 2020cường công tác tư vấn hướng dẫn giáo dục sức tiểu vàng, buồn nôn, sụt cân, tỉ lệ giảm nhiều sokhỏe của điều dưỡng khi thực hiện các hoạt với khi vào ngoại trú.động chăm sóc bệnh nhân. 2. Có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê Có Mặc dù chưa tìm thấy sự liên quan giữa chất ý nghĩa thống kê giữa tuổi bệnh nhân với chấtlượng cuộc sống của bệnh nhân với lý do điều trị lượng cuộc sống tốt khi p < 0.001ngoại trú khi P>0.05, có thể lý giải rằng, NB làmviệc ở những nơi có những triệu chứng lâm sàng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đăng Hà (2016), Nghiên cứu lâm sàng vàvới lý do nhập viện nghĩ là sẽ có cuộc sống sinh diễn biến của viêm gan do vi rút A và B, Tạp chí Yhoạt khác nhau khó nhìn thấy do vậy cũng sẽ học Việt Nam, 154, 5 tr. 18-23. 10. Lê Đăng Hàđồng nghĩa với chế độ ăn uống hoặc do cỡ mẫu (2018), “Nghiên cứu lâm sàng viêm gan virus A vàchưa đủ lớn do vậy chưa tim thấy sự khác biệt B”, Y học Việt Nam.này với p > 0.05. Có sự khác biệt và có ý nghĩa 2. Lý Thiệu Hưng và cộng sự (2018), “Dùng Interferon α- 1b điều trị viêm gan B mạn tính”, Tạpthống kê giữa có thực hiện tư vấn giáo dục sức chí Tạng gan Trung Hoakhỏe chưa đúng kỹ thuật với bệnh nhân viêm gan 3. Nguyễn Hữu Tri (2018) “Viêm gan siêu vi cấp”siêu vi B, với p < 0.01, có thể giải thích rằng khi bệnh truyền nhiễm nhà xuất bản Y học, trang 326điều dưỡng tư vấn cho NB đúng sẽ giúp giảm –348 4. Đoàn Thị Ben, W.P., RN, PhD1, Orapannguy cơ biến chứng hơn hẳn so với điều dưỡng tư Thosingha, Các yếu tố liên quan đến chất lượngvấn chưa đúng. Bởi thuốc sẽ là lý do người bệnh cuộc sống ở những bệnh nhân nhiễm viêmgan loạiphải kéo dài thời gian nằm điều trị ngoại trú đảm B mãn tính ở Việt Nam (2016).bảo chất lượng cuộc sống của người bệnh[4]. 5. Ngô Thị Quỳnh Trang “xác định tỉ lệ nhiễm virus viêm gan b (hbsag)và virus viêm gan c(anti hcv)V. KẾT LUẬN trong huyết thanh người tại một xã vùng đồng bằng bắc bộ việt nam năm 2015” luận văn thạc sĩ 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm khoa học Hà nội-Năm 2016.gan đã giảm các triệu chứng như vàng da, phù, NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN ỞNỮ VỊ THÀNH NIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Đào Nguyễn Diệu Trang*, Phan Thị Bích Ngọc*, Nguyễn Vũ Quốc Huy*, Cao Ngọc Thành*TÓM TẮT sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) khi QHTD là 23,5%. - Tỷ lệ trẻ VTN kết hôn sớm chiếm 51,9% 15 Mục tiêu: - Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành trong số VTN đã kết hôn, tỷ lệ hôn nhân cận huyết làchăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) ở nữ vị thành niên 25,9%. - Tỷ lệ VTN mang thai là 2,7%. Tỷ lệ VTN nạo(VTN) người dân tộc thiểu số tại huyện Nam Đông và phá thai là 0,1%. *Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tạiA Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Mô tả tình hình chăm địa phương của VTN là khá tốt. Việc đào tạo lại cácsóc sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên tại các trạm y CBYT chuyên trách SKSS trong thời gian qua thiếu tínhtế xã thuộc huyện miền núi, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối thực tế, thời gian đào tạo bị rút ngắn lại và thiếu chấttượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng lượng. Dịch vụ sức khỏe thân thiện vị thành niên chưanghiên cứu: - 900 trẻ vị thành niên nữ từ 10 – 19 tuổi được trang cấp đầy đủ, không có tờ rơi về truyền(tính đến ngày điều tra ban đầu). - Cán bộ y tế làm thông GDSK để mang về. Kết luận: Cần tăng cườngviệc tại các trạm y tế (TYT) xã, các cán bộ chuyên hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục sức khỏetrách SKSS đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương sinh sản cho các nữ vị thành niên và nâng cao kiếnpháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ chuyênhợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. trách về sức khỏe sinh sản vị thành niên.Kết quả: *Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành Từ khóa: vị thành niên, kết hôn sớm, sức khỏechung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao theo sinh sảntỷ lệ lần lượt là: 86,7%, 64%, 74,4%. - Tỷ lệ trẻ VTNcó quan hệ tình dục (QHTD) là 3,8%, tỷ lệ trẻ VTN có SUMMARY STUDY ON SITUATION OF REPRODUCTIVE HEALTH*Trường Đại học Y ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sức khỏe sinh sản Chăm sóc sức khỏe sinh sản Sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên Biện pháp tránh thai an toànGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 194 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 179 0 0