Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2019
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.15 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở các khoa trọng điểm tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở các khoa trọng điểm tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2019 Nghiêm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thanh Hồng, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Tấn Huy I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) được định nghĩa là những nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế (Healthcare Associated Infection -HAI) là các nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình người bệnh được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không hiện diện hoặc ủ bệnh khi nhập viện. Các nhiễm khuẩn xảy ra sau nhập viện 48 giờ (2 ngày) được coi là NKBV [1]. NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng việc sử dụng kháng sinh và tăng đề kháng kháng sinh. Nhiễm khuẩn bệnh viện hiện đang là thách thức lớn của hệ thống chăm sóc y tế không chỉ ở Việt Nam mà của toàn thế giới. Theo thống kê của Hoa Kỳ mỗi năm có đến 88.000 ca tử vong được xác định do nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 2017 Bộ Y tế công bố tỷ lệ NKBV ở Việt Nam từ 5%-10%. Các loại NKBV thường gặp là viêm phổi bệnh viện (bao gồm viêm phổi thở máy), nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiết niệu [1] NKBV thường biểu hiện chủ yếu dưới dạng dịch lưu hành (endemicrate), là tỷ lệ thường xuyên xuất hiện NKBV trong một quần thể xác định. Có khoảng 5%-10% NKBV biểu hiện ở dạng dịch hoặc bùng phát dịch (epidemic)[1]. Chính vì vậy điều tra về nhiễm khuẩn bệnh viện là một công việc vô cùng cần thiết nhằm đánh giá tỉ lệ NKBV hiện tại của bệnh viện, từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời nhằm góp phần nâng cao chất lượng điều trị, nâng cao nhận thức về công kiểm soát NKBV của nhân viên trong thực hành khám chữa bệnh. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài Chính vì lý do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh AN Giang năm 2019” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở các khoa trọng đểm tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở các khoa trọng đểm tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. - Dân số đích: Bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 235 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 - Dân số nghiên cứu: Các trường hợp bệnh nhân nhập viện tại khoa Hồi sức tích cực của Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang trong 6 tháng từ tháng 5 /2019 đến tháng 10 /2019 - Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân nhập viện sau 48h vào khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang. 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu, tiêu chuẩn loại trừ Tiêu chuẩn chọn vào - Bệnh nhân nhập viện sau 48h vào khoa Hồi sức tích cực Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân nhập viện trước 48h vào khoa Hồi sức tích cực 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Thời gian: 05/2019 đến 10/2019. - Địa điểm nghiên cứu: khoa hồi sức tích cực bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu Tất cả bệnh nhân trong khoa ICU phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu tại thời điểm nghiên cứu. 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu - Tuyển chọn những bệnh nhân trong tiêu chuẩn chọn mẫu vào nghiên cứu. Dữ kiện được thu thập qua quan sát, khám lâm sàng, xem hồ sơ bệnh án và ghi lại trong một mẫu điều tra được thiết kế sẳn. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu Liệt kê và định nghĩa biến số Bảng 2.1: Biến số và định nghĩa biến số PHÂN STT CÁC BIẾN SỐ ĐỊNH NGHĨA BIẾN LOẠI BIẾN 1 Nhiễm khuẩn ngay Các nhiễm khuẩn xảy ra trước khi vào viện Biến định lúc vào viện hoặc sau khi nằm viện 48h. tính, nhị giá 2 Bệnh kèm theo Các bệnh lý như hô hấp mạn tính, tim Biến định mạch, ung thư, thận mãn tính, gan man Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 236 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 PHÂN STT CÁC BIẾN SỐ ĐỊNH NGHĨA BIẾN LOẠI BIẾN tính, HIV/AIDS, đái ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2019 Nghiêm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thanh Hồng, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Tấn Huy I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) được định nghĩa là những nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế (Healthcare Associated Infection -HAI) là các nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình người bệnh được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không hiện diện hoặc ủ bệnh khi nhập viện. Các nhiễm khuẩn xảy ra sau nhập viện 48 giờ (2 ngày) được coi là NKBV [1]. NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng việc sử dụng kháng sinh và tăng đề kháng kháng sinh. Nhiễm khuẩn bệnh viện hiện đang là thách thức lớn của hệ thống chăm sóc y tế không chỉ ở Việt Nam mà của toàn thế giới. Theo thống kê của Hoa Kỳ mỗi năm có đến 88.000 ca tử vong được xác định do nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 2017 Bộ Y tế công bố tỷ lệ NKBV ở Việt Nam từ 5%-10%. Các loại NKBV thường gặp là viêm phổi bệnh viện (bao gồm viêm phổi thở máy), nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiết niệu [1] NKBV thường biểu hiện chủ yếu dưới dạng dịch lưu hành (endemicrate), là tỷ lệ thường xuyên xuất hiện NKBV trong một quần thể xác định. Có khoảng 5%-10% NKBV biểu hiện ở dạng dịch hoặc bùng phát dịch (epidemic)[1]. Chính vì vậy điều tra về nhiễm khuẩn bệnh viện là một công việc vô cùng cần thiết nhằm đánh giá tỉ lệ NKBV hiện tại của bệnh viện, từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời nhằm góp phần nâng cao chất lượng điều trị, nâng cao nhận thức về công kiểm soát NKBV của nhân viên trong thực hành khám chữa bệnh. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài Chính vì lý do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh AN Giang năm 2019” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở các khoa trọng đểm tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở các khoa trọng đểm tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. - Dân số đích: Bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 235 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 - Dân số nghiên cứu: Các trường hợp bệnh nhân nhập viện tại khoa Hồi sức tích cực của Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang trong 6 tháng từ tháng 5 /2019 đến tháng 10 /2019 - Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân nhập viện sau 48h vào khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang. 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu, tiêu chuẩn loại trừ Tiêu chuẩn chọn vào - Bệnh nhân nhập viện sau 48h vào khoa Hồi sức tích cực Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân nhập viện trước 48h vào khoa Hồi sức tích cực 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Thời gian: 05/2019 đến 10/2019. - Địa điểm nghiên cứu: khoa hồi sức tích cực bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu Tất cả bệnh nhân trong khoa ICU phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu tại thời điểm nghiên cứu. 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu - Tuyển chọn những bệnh nhân trong tiêu chuẩn chọn mẫu vào nghiên cứu. Dữ kiện được thu thập qua quan sát, khám lâm sàng, xem hồ sơ bệnh án và ghi lại trong một mẫu điều tra được thiết kế sẳn. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu Liệt kê và định nghĩa biến số Bảng 2.1: Biến số và định nghĩa biến số PHÂN STT CÁC BIẾN SỐ ĐỊNH NGHĨA BIẾN LOẠI BIẾN 1 Nhiễm khuẩn ngay Các nhiễm khuẩn xảy ra trước khi vào viện Biến định lúc vào viện hoặc sau khi nằm viện 48h. tính, nhị giá 2 Bệnh kèm theo Các bệnh lý như hô hấp mạn tính, tim Biến định mạch, ung thư, thận mãn tính, gan man Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 236 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 PHÂN STT CÁC BIẾN SỐ ĐỊNH NGHĨA BIẾN LOẠI BIẾN tính, HIV/AIDS, đái ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhiễm khuẩn bệnh viện Chăm sóc y tế Nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn vết mổ Nhiễm khuẩn tiết niệuGợi ý tài liệu liên quan:
-
198 trang 181 0 0
-
7 trang 181 0 0
-
41 trang 161 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 147 0 0 -
45 trang 146 0 0
-
12 trang 94 0 0
-
198 trang 74 0 0
-
39 trang 64 0 0
-
Khảo sát độ sạch môi trường và tình hình nhiễm khuẩn của các đơn vị hồi sức tại Bệnh viện Chợ Rẫy
12 trang 49 0 0 -
27 trang 49 0 0