Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 561.34 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở các phụ nữ có kết quả phết mỏng cổ tử cung (PMCTC) bất thường. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS Ở PHỤ NỮ CÓ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Phạm Việt Thanh* TÓM TẮT Giới thiệu: Human Papillomavirus (HPV) là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung (UTCTC). Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV có vai trò quan trọng khi đưa ra chương trình can thiệp sức khỏe nhằm hạ thấp tỷ lệ UTCTC cho cộng đồng. Mục tiêu: xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở các phụ nữ có kết quả phết mỏng cổ tử cung (PMCTC) bất thường. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở 488 phụ nữ có kết quả PMCTC bất thường theo phân loại tế bào học Bethesda 2001, đồng ý tham gia nghiên cứu. Các phụ nữ được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi soạn sẵn và thực hiện xét nghiệm định danh HPV. Các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV được so sánh giữa 2 nhóm nhiễm và không nhiễm HPV. Mô hình phân tích đa biến (Multivariate logistic regression) được ứng dụng để phát hiện các yếu tố chính liên quan đến nhiễm HPV. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV tính chung trong nhóm nghiên cứu là 62,1±0,49%, trong đó nhiễm HPV týp nguy cơ cao lên đến 71,3% các trường hợp nhiễm HPV. Nhiễm HPV týp 16 chiếm tỷ lệ cao nhất 53,1%, kế đến là HPV týp 6/11 là 28,7% và HPV týp 18 là 19,8%. Khi phân tích đơn biến, các yếu tố: mang thai trên 2 lần (PR=1,1-1,9), phá thai trên 2 lần (PR=1,1-1,5), có trên 2 con (PR=1,1-1,5) liên quan với nhiễm HPV. Khi đưa vào mô hình phân tích đa biến, yếu tố mang thai trên 2 lần [OR = 1,7, 95%KTC (1,2-2,5)] liên quan với nhiễm HPV. Khi phối hợp Pap’s và HPV: 97,1% trường hợp ACUS, AGUS không bị UTCTC nếu kết quả HPV (-); giúp định hướng theo dõi cho 31,6% trường hợp (ASCUS, GPB bình thường) và 16,1% trường hợp (LSIL,GPB bình thường) nhiễm HPV nguy cơ cao để tránh bỏ sót. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả PMCTC bất thường 62,1±0,49%. Týp 16 cao nhất. Mang thai trên 2 lần liên quan với nhiễm HPV. Cần phối hợp Pap’s và HPV trong tầm soát UTCTC và tập trung đẩy mạnh thông tin giáo dục sức khỏe về tình dục an toàn để tránh bị nhiễm HPV. Từ khóa: Tỷ lệ, Human Papillomavirus infection, phết tế bào cổ tử cung. ABSTRACT PREVALENCE AND FACTORS RELATED TO HUMAN PAPILLOMAVIRUS INFECTION IN WOMEN WITH ABNORMAL PAP’S RESULTS Pham Viet Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 158 - 165 Background: Human Papillomavirus (HPV) is the main cause of cervical cancer. Study on determining prevalence and factors related to HPV infection plays an important role in forming health intervention program to reduce cervical cancer prevalence in community. Aims: Determining HPV prevalence and factors related to HPV infection in women with abnormal Pap smear result. * Bệnh Viện Từ Dũ Tác giả liên lạc: TS. Phạm Việt Thanh ĐT: 0913751743 158 Email: dr.vietthanh53@gmail.com Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Methods: A cross-sectional study was conducted on 488 women with age over 17 years old who had abnormal Pap’s classified by Bethesda system 2001. All the recruited subjects were interviewed and taken cervical sample for HPV genotyping. Factors related to HPV infection. Multivariate logistic regression was applied to detect the main factors associated with HPV infection. Results: 62.1±0.49% of participants have been infected with HPV. Oncogenic or high risk types are involved in 71.4% of them. The most common types are HPV16, HPV6/11 and HPV 18 with the rate of 53.1%, 28.7% and 19.8%, respectively. Women being pregnant and getting abortion over 2 times are related to HPV infection in univariate analysis. In multivariate analysis models, being pregnant over 2 times is associated with HPV infection [OR = 1.7, 95% CI (1.1-2.8)]. 97.1% of ASCUS/AGUS with HPV (-) do not progress to cervical cancer. 31.6% women with ASCUS and normal histology are infected with high risk HPV. 16.1% women with LSIL and normal histology are infected with high risk HPV. They must be followed up carefully. Conclusions: HPV prevalence is 62.1±0.49%. Having sexual partners and being pregnant over 2 times are related to HPV infection. Combined test of HPV with primay Pap’s enhances the effective of screening program. Health education of safe sex should be concerned to avoid sexually transmitted HPV infection. Key words: prevalence, human papillomaavirus, PAP’s. ĐẶT VẤN ĐỀ HPV là nguyên nhân chính gây UTCTC. Khi nhiễm bệnh, HPV sẽ tương tác với cơ thể ký chủ thông qua gắn kết HPV DNA vào gen tế bào, phá hủy chu trình sinh lý bình thường gây bất ổn định về gen. Hậu quả làm tế bào biến đổi bất thường và tiếp tục sản sinh các dòng tế bào bất thường khác, gây ra hiện tượng tân sinh trong biểu mô CTC. Các nghiên cứu cho biết 60-80% các trường h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS Ở PHỤ NỮ CÓ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Phạm Việt Thanh* TÓM TẮT Giới thiệu: Human Papillomavirus (HPV) là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung (UTCTC). Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV có vai trò quan trọng khi đưa ra chương trình can thiệp sức khỏe nhằm hạ thấp tỷ lệ UTCTC cho cộng đồng. Mục tiêu: xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở các phụ nữ có kết quả phết mỏng cổ tử cung (PMCTC) bất thường. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở 488 phụ nữ có kết quả PMCTC bất thường theo phân loại tế bào học Bethesda 2001, đồng ý tham gia nghiên cứu. Các phụ nữ được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi soạn sẵn và thực hiện xét nghiệm định danh HPV. Các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV được so sánh giữa 2 nhóm nhiễm và không nhiễm HPV. Mô hình phân tích đa biến (Multivariate logistic regression) được ứng dụng để phát hiện các yếu tố chính liên quan đến nhiễm HPV. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV tính chung trong nhóm nghiên cứu là 62,1±0,49%, trong đó nhiễm HPV týp nguy cơ cao lên đến 71,3% các trường hợp nhiễm HPV. Nhiễm HPV týp 16 chiếm tỷ lệ cao nhất 53,1%, kế đến là HPV týp 6/11 là 28,7% và HPV týp 18 là 19,8%. Khi phân tích đơn biến, các yếu tố: mang thai trên 2 lần (PR=1,1-1,9), phá thai trên 2 lần (PR=1,1-1,5), có trên 2 con (PR=1,1-1,5) liên quan với nhiễm HPV. Khi đưa vào mô hình phân tích đa biến, yếu tố mang thai trên 2 lần [OR = 1,7, 95%KTC (1,2-2,5)] liên quan với nhiễm HPV. Khi phối hợp Pap’s và HPV: 97,1% trường hợp ACUS, AGUS không bị UTCTC nếu kết quả HPV (-); giúp định hướng theo dõi cho 31,6% trường hợp (ASCUS, GPB bình thường) và 16,1% trường hợp (LSIL,GPB bình thường) nhiễm HPV nguy cơ cao để tránh bỏ sót. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả PMCTC bất thường 62,1±0,49%. Týp 16 cao nhất. Mang thai trên 2 lần liên quan với nhiễm HPV. Cần phối hợp Pap’s và HPV trong tầm soát UTCTC và tập trung đẩy mạnh thông tin giáo dục sức khỏe về tình dục an toàn để tránh bị nhiễm HPV. Từ khóa: Tỷ lệ, Human Papillomavirus infection, phết tế bào cổ tử cung. ABSTRACT PREVALENCE AND FACTORS RELATED TO HUMAN PAPILLOMAVIRUS INFECTION IN WOMEN WITH ABNORMAL PAP’S RESULTS Pham Viet Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 158 - 165 Background: Human Papillomavirus (HPV) is the main cause of cervical cancer. Study on determining prevalence and factors related to HPV infection plays an important role in forming health intervention program to reduce cervical cancer prevalence in community. Aims: Determining HPV prevalence and factors related to HPV infection in women with abnormal Pap smear result. * Bệnh Viện Từ Dũ Tác giả liên lạc: TS. Phạm Việt Thanh ĐT: 0913751743 158 Email: dr.vietthanh53@gmail.com Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Methods: A cross-sectional study was conducted on 488 women with age over 17 years old who had abnormal Pap’s classified by Bethesda system 2001. All the recruited subjects were interviewed and taken cervical sample for HPV genotyping. Factors related to HPV infection. Multivariate logistic regression was applied to detect the main factors associated with HPV infection. Results: 62.1±0.49% of participants have been infected with HPV. Oncogenic or high risk types are involved in 71.4% of them. The most common types are HPV16, HPV6/11 and HPV 18 with the rate of 53.1%, 28.7% and 19.8%, respectively. Women being pregnant and getting abortion over 2 times are related to HPV infection in univariate analysis. In multivariate analysis models, being pregnant over 2 times is associated with HPV infection [OR = 1.7, 95% CI (1.1-2.8)]. 97.1% of ASCUS/AGUS with HPV (-) do not progress to cervical cancer. 31.6% women with ASCUS and normal histology are infected with high risk HPV. 16.1% women with LSIL and normal histology are infected with high risk HPV. They must be followed up carefully. Conclusions: HPV prevalence is 62.1±0.49%. Having sexual partners and being pregnant over 2 times are related to HPV infection. Combined test of HPV with primay Pap’s enhances the effective of screening program. Health education of safe sex should be concerned to avoid sexually transmitted HPV infection. Key words: prevalence, human papillomaavirus, PAP’s. ĐẶT VẤN ĐỀ HPV là nguyên nhân chính gây UTCTC. Khi nhiễm bệnh, HPV sẽ tương tác với cơ thể ký chủ thông qua gắn kết HPV DNA vào gen tế bào, phá hủy chu trình sinh lý bình thường gây bất ổn định về gen. Hậu quả làm tế bào biến đổi bất thường và tiếp tục sản sinh các dòng tế bào bất thường khác, gây ra hiện tượng tân sinh trong biểu mô CTC. Các nghiên cứu cho biết 60-80% các trường h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Nhiễm human papillomavirus Phết tế bào cổ tử cung bất thường Ung thư cổ tử cungGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 191 0 0