Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 667.71 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở các bệnh nhân đến khám tại trường Đại học Y Dược Huế; Đánh giá sự thay đổi công thức máu của bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột trước và sau khi điều trị tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược HuếTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT, SỰ THAY ĐỔI CÔNG THỨC MÁU TRƯỚC VÀ SAU KHI ĐIỀU TRỊ, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Đinh Xuân Tuấn Anh1, Tôn Nữ Phương Anh2 (1) Sinh viên lớp KTXN 4 (Khoá 2013-2017) (2) Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Nhiễm giun sán đường tiêu hoá vẫn còn phổ biến ở nước ta và gây ảnh hưởng đến sức khỏecon người. Vì vậy khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sán đường tiêu hoá là cần thiết. Đối tượng và phương phápnghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp, kỹ thuật Kato, nhằm khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sánđường tiêu hoá ở 590 bệnh nhân, và làm công thức máu ở bệnh nhân bị nhiễm giun sán trước điều trị và saukhi đáp ứng điều trị thuốc tẩy giun sán 1 tháng. Dùng phiếu câu hỏi để phỏng vấn bệnh nhân nhằm khảo sátkiến thức về bệnh cũng như những hành vi nguy cơ nhiễm giun sán đường tiêu hoá. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm giunchung 14,1%. Trong đó nhiễm giun móc (8,5%) và giun tóc (4,3%). Có 100% bệnh nhân nhiễm sán lá gan bécó bạch cầu ưa acid tăng và giảm rõ rệt sau 1 tháng đáp ứng điều trị. Có 53,0% bệnh nhân nhiễm giun móc vàhoặc giun tóc có tăng bạch cầu ưa acid nhưng với chỉ số thấp hơn nhiễm sán lá gan bé và giảm về bình thườngsau 1 tháng đáp ứng điều trị. Chỉ có bệnh nhân nhiễm giun móc và hoặc giun tóc là có thiếu máu nhược sắcmức độ nhẹ, với tỷ lệ trường hợp có thiếu máu nhược sắc nhẹ từng loại là: giun móc 18,8%, giun tóc 13,3%.Các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ nhiễm GSĐTH là ít hiểu biết về bệnh ký sinh trùng và có các hành vi nguy cơ như:tập quán ăn thịt cá chưa nấu chín, không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ Kếtluận: Nhiễm giun sán đường tiêu hoá chủ yếu là giun móc, giun tóc và sán lá gan bé. Tăng bạch cầu ưa acid vàhoặc các chỉ số hồng cầu giảm hay thiếu máu nhẹ là dấu chứng gợi ý nhiễm giun sán đường tiêu hoá. Có kiếnthức tốt về bệnh ký sinh trùng có ý nghĩa làm giảm tỷ lệ nhiễm. Các hành vi làm tăng nguy cơ nhiễm GSĐTHlà tập quán ăn thịt cá chưa nấu chín, không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ. Từ khóa: Giun tròn, sán lá, bạch cầu ưa acid, thiếu máu AbstractINTESTINAL PARASITE INFECTION, CHANGE OF COMPLETE BLOOD COUNT BEFORE AND AFTER TREATMENT, RELATED FACTORS OF PATIENT IN HUE UNIVERSITY HOSPITAL Dinh Xuan Tuan Anh1, Ton Nu Phuong Anh2 Hue University of Medicine and Pharmacy Introduction: Intestinal parasite infections still are very common in Vietnam and have special causeserious consequences for human health. Mastery on the prevalence of them should be done. Materials andmethods: A cross session with monitoring study were carried out to use the wet mount direct examination,Kato technique and the complete blood count for evaluation the rate of intestinal parasite infections in 590patients attending to the Parasitology Department in Hue University Hospital. We also interviewed them toreveal their life’s hygienic condition, knowledge and risk behaviour of intestinal parasite infections. Result: Therate of soil transmitted intestinal helminth was 14.1%. Primarily, patients were infected: hookworm (8.5%),Trichiuris trichiura (4.3%) and then Clonorchis sinensis 0.9% . Being 100% of patients infected with Clonorchissinensis had eosinophile increased and decreased significantly after 1 month of treatment response. Being53% of patients infected with hookworm and/or Trichuris trichiura had eosinophils increased, and decreaseto the normal after 1 month of treatment response. Only patients, who were infected with hookworm and/ - Địa chỉ liên hệ: Tôn Nữ Phương Anh, email: tonnuphuonganh@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.4.8 - Ngày nhận bài: 11/5/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/9/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017 62 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017or Trichiuris trichiura, had a mild anemia, the rate of cases had mild anemia: hookworm 18.8%, Trichuristrichiura 13.3%. The rate of risk behavior of intesstinal parasite infection were: no hand washing beforeeating and after defecation, unregular anthelmintic treatment, eating raw beef, pork, and fish. Conclusion:Intestinal parasite infections in patients attending to the Hue University Hospital were mainly hookworm,Trichuris trichiura and Clonorchis sinensis. Increasing the eosinophils or decreasing the hemoglobin valuesor mild anemia is the signs of intestinal parasitic diseases. To prevention of intestinal helminth infection, itshould be eating well cooking dishes, washing hands totally and regular anthelmintic treatment. Key words: Nematodes, trematodes, eosinophilia, anemia 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công thức máu gồm 22 bệnh nhân làm công thức Nhiễm ký sinh trùng đường ruột chủ yếu là do máu cả trước và sau khi điều trị và 13 bệnh nhângiun sán đường tiêu hoá (GSĐTH) là một vấn đề của làm công thức trước khi điều trị. Đồng thời chúngnhững nước đang phát triển, đặc biệt là ở vùng có tôi cũng khảo sát tất cả đối tượng xét nghiệm phânkhí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược HuếTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT, SỰ THAY ĐỔI CÔNG THỨC MÁU TRƯỚC VÀ SAU KHI ĐIỀU TRỊ, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Đinh Xuân Tuấn Anh1, Tôn Nữ Phương Anh2 (1) Sinh viên lớp KTXN 4 (Khoá 2013-2017) (2) Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Nhiễm giun sán đường tiêu hoá vẫn còn phổ biến ở nước ta và gây ảnh hưởng đến sức khỏecon người. Vì vậy khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sán đường tiêu hoá là cần thiết. Đối tượng và phương phápnghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp, kỹ thuật Kato, nhằm khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sánđường tiêu hoá ở 590 bệnh nhân, và làm công thức máu ở bệnh nhân bị nhiễm giun sán trước điều trị và saukhi đáp ứng điều trị thuốc tẩy giun sán 1 tháng. Dùng phiếu câu hỏi để phỏng vấn bệnh nhân nhằm khảo sátkiến thức về bệnh cũng như những hành vi nguy cơ nhiễm giun sán đường tiêu hoá. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm giunchung 14,1%. Trong đó nhiễm giun móc (8,5%) và giun tóc (4,3%). Có 100% bệnh nhân nhiễm sán lá gan bécó bạch cầu ưa acid tăng và giảm rõ rệt sau 1 tháng đáp ứng điều trị. Có 53,0% bệnh nhân nhiễm giun móc vàhoặc giun tóc có tăng bạch cầu ưa acid nhưng với chỉ số thấp hơn nhiễm sán lá gan bé và giảm về bình thườngsau 1 tháng đáp ứng điều trị. Chỉ có bệnh nhân nhiễm giun móc và hoặc giun tóc là có thiếu máu nhược sắcmức độ nhẹ, với tỷ lệ trường hợp có thiếu máu nhược sắc nhẹ từng loại là: giun móc 18,8%, giun tóc 13,3%.Các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ nhiễm GSĐTH là ít hiểu biết về bệnh ký sinh trùng và có các hành vi nguy cơ như:tập quán ăn thịt cá chưa nấu chín, không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ Kếtluận: Nhiễm giun sán đường tiêu hoá chủ yếu là giun móc, giun tóc và sán lá gan bé. Tăng bạch cầu ưa acid vàhoặc các chỉ số hồng cầu giảm hay thiếu máu nhẹ là dấu chứng gợi ý nhiễm giun sán đường tiêu hoá. Có kiếnthức tốt về bệnh ký sinh trùng có ý nghĩa làm giảm tỷ lệ nhiễm. Các hành vi làm tăng nguy cơ nhiễm GSĐTHlà tập quán ăn thịt cá chưa nấu chín, không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ. Từ khóa: Giun tròn, sán lá, bạch cầu ưa acid, thiếu máu AbstractINTESTINAL PARASITE INFECTION, CHANGE OF COMPLETE BLOOD COUNT BEFORE AND AFTER TREATMENT, RELATED FACTORS OF PATIENT IN HUE UNIVERSITY HOSPITAL Dinh Xuan Tuan Anh1, Ton Nu Phuong Anh2 Hue University of Medicine and Pharmacy Introduction: Intestinal parasite infections still are very common in Vietnam and have special causeserious consequences for human health. Mastery on the prevalence of them should be done. Materials andmethods: A cross session with monitoring study were carried out to use the wet mount direct examination,Kato technique and the complete blood count for evaluation the rate of intestinal parasite infections in 590patients attending to the Parasitology Department in Hue University Hospital. We also interviewed them toreveal their life’s hygienic condition, knowledge and risk behaviour of intestinal parasite infections. Result: Therate of soil transmitted intestinal helminth was 14.1%. Primarily, patients were infected: hookworm (8.5%),Trichiuris trichiura (4.3%) and then Clonorchis sinensis 0.9% . Being 100% of patients infected with Clonorchissinensis had eosinophile increased and decreased significantly after 1 month of treatment response. Being53% of patients infected with hookworm and/or Trichuris trichiura had eosinophils increased, and decreaseto the normal after 1 month of treatment response. Only patients, who were infected with hookworm and/ - Địa chỉ liên hệ: Tôn Nữ Phương Anh, email: tonnuphuonganh@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.4.8 - Ngày nhận bài: 11/5/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/9/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017 62 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017or Trichiuris trichiura, had a mild anemia, the rate of cases had mild anemia: hookworm 18.8%, Trichuristrichiura 13.3%. The rate of risk behavior of intesstinal parasite infection were: no hand washing beforeeating and after defecation, unregular anthelmintic treatment, eating raw beef, pork, and fish. Conclusion:Intestinal parasite infections in patients attending to the Hue University Hospital were mainly hookworm,Trichuris trichiura and Clonorchis sinensis. Increasing the eosinophils or decreasing the hemoglobin valuesor mild anemia is the signs of intestinal parasitic diseases. To prevention of intestinal helminth infection, itshould be eating well cooking dishes, washing hands totally and regular anthelmintic treatment. Key words: Nematodes, trematodes, eosinophilia, anemia 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công thức máu gồm 22 bệnh nhân làm công thức Nhiễm ký sinh trùng đường ruột chủ yếu là do máu cả trước và sau khi điều trị và 13 bệnh nhângiun sán đường tiêu hoá (GSĐTH) là một vấn đề của làm công thức trước khi điều trị. Đồng thời chúngnhững nước đang phát triển, đặc biệt là ở vùng có tôi cũng khảo sát tất cả đối tượng xét nghiệm phânkhí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Nhiễm ký sinh trùng đường ruột Bạch cầu ưa acid Nhiễm giun sán đường tiêu hóaTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
10 trang 199 1 0