Danh mục

Nghiên cứu tình hình bệnh tật theo ICD10 và các loại cận lâm sàng được thực hiện ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 811.37 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu tình hình bệnh tật theo ICD10 và các loại cận lâm sàng được thực hiện ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020 trình bày xác định tỷ lệ các loại bệnh vào khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020; Xác định tỷ lệ các loại cận lâm sàng được thực hiện trong khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình bệnh tật theo ICD10 và các loại cận lâm sàng được thực hiện ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 37/2021 10. Văn Hiển Tài (2012), Nghiên cứu tình hình nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 6 - 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y dược Cần Thơ. 11. Unicef (2016), Breastfeeding and family-friendly policies, Fielding School of Public Health, University of California. 12. Unicef (2018), Breastfeeding: A mother's gift, for every child, Nutrition Section, Programme Division. (Ngày nhận bài: 04/4/2021 – Ngày duyệt đăng: 07/6/2021) NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH TẬT THEO ICD10 VÀ CÁC LOẠI CẬN LÂM SÀNG ĐƯỢC THỰC HIỆN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 Bùi Thị Ngọc Tú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng *Email: bsngoctu84@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật tại bệnh viện sẽ giúp cho người quản lý ngành y tế có chiến lược phù hợp để nâng cao khả năng dự phòng và chăm sóc sức khỏe người dân và còn là cơ sở để nhà quản lý y tế tính toán giá gói dịch vụ y tế phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh nhà. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các loại bệnh và các loại cận lâm sàng được thực hiện trong khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, số liệu lấy toàn bộ hồ sơ bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng từ ngày 01/6/2020 đến 31/12/2020. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện với 144.184 lượt khám, đối tượng khám bệnh Bảo hiểm y tế chiếm 88,66%. Trong mô hình bệnh tật chương bệnh hệ tuần hoàn chiếm tỷ lệ cao nhất 27,34%. Tỷ lệ cận lâm sàng được thực hiện nhiều nhất là xét nghiệm chiếm 89,73% và chương bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa có tỷ lệ thực hiện cận lâm sàng nhiều nhất. Kết luận: Mô hình bệnh tật tại bệnh viện thường gặp nhất là bệnh hệ tuần hoàn, bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa và bệnh hệ tiêu hóa nên cần chú trọng đầu tư và các chuyên khoa này. Từ khóa: mô hình bệnh tật, chương bệnh/nhóm bệnh, cận lâm sàng, ICD-10, ngoại trú. ABSTRACT THE STUDY ON DISEASE MODEL BY ICD10 AND SUBCLINICAL TYPES PERFORMED IN OUTPATIENTS AT SOC TRANG GENERAL HOSPITAL IN 2020 Bui Thi Ngoc Tu Soc Trang General Hospital Background: The disease pattern at the hospital makes it possible for health managers to have appropriate strategies to improve the ability to prevent and take care of people's health, and is the fundamental data for health managers to calculate the price of health services package in accordance with the actual situation in the local area. Objectives: To determine the proportion of diseases and subclinical types performed in outpatient examination and treatment at Soc Trang General Hospital in 2020. Materials and methods: Descriptive cross-sectional study and data 117 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 37/2021 collecting from records of patients who examined and treated at Department of Examination at Soc Trang General Hospital from June 1st, 2020 to December 31st, 2020. Results: The study was conducted with 144,184 medical appointments, people had health insurance accounted for 88.66%. In disease pattern the circulatory system disease chapter accounts for the highest rate at 27.34%. The rate of subclinical performed the most was blood tests at 89.73% and endocrine diseases, nutrition and metabolic diseases have the highest rate of subclinical implementation. Conclusions: The most popular disease patterns at the hospital were circulatory system, endocrine, nutritional and metabolic diseases, and digestive system diseases, so it is necessary to pay attention to the investment in these specialties. Keywords: disease models, chapter of disease, group of disease, subclinical, ICD-10, outpatient. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ảnh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Mô hình bệnh tật không phải cố định, nó thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong xã hội [2], [4]. Mô hình bệnh tật ở Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn chuyển đổi, với đa gánh nặng của các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, tai nạn, chấn thương, ngộ độc; một số dịch bệnh mới, bệnh lạ xuất hiện và diễn biến khó lư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: