Danh mục

Nghiên cứu tình hình chậm phát triển thần kinh trong năm đầu của trẻ có nguy cơ từ thời kỳ sơ sinh bằng test denver

Số trang: 6      Loại file: doc      Dung lượng: 176.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các tác giả thực hiện đề tài "Nghiên cứu tình hình chậm phát triển thần kinh trong năm đầu của trẻ có nguy cơ từ thời kỳ sơ sinh bằng test Denver" nhằm mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ chậm phát triển thần kinh trong năm đầu của nhóm trẻ sơ sinh có nguy cơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình chậm phát triển thần kinh trong năm đầu của trẻ có nguy cơ từ thời kỳ sơ sinh bằng test denver TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 15, 2003 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHẬM PHÁT TRIỂN THẦN KINH  TRONG NĂM ĐẦU CỦA TRẺ CÓ NGUY CƠ  TỪ THỜI KỲ SƠ SINH  BẰNG TEST DENVER Nguyễn Thị Kiều Nhi Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo dõi để  phát hiện sớm những khiếm khuyết về  vận động ­ tinh thần và  giác quan trong quá trình phát triển ở nhóm trẻ đau, yếu nặng vào thời kỳ sơ sinh là   việc làm cần thiết của những người làm công tác nhi khoa, đặc biệt các bác sĩ sơ sinh   [12]. Theo Piaget, phát hiện muộn sau 2 năm, khả năng phục hồi sẽ vĩnh viễn mất đi  [14].  Các tác giả  đều thống nhất phải theo dõi, đánh giá sự phát triển thần kinh trẻ  em ngay từ thời kỳ sơ sinh cho đến lứa tuổi học đường [1]. Có nhiều test được đưa   ra để  đánh giá sự  phát triển thần kinh của trẻ. Trong số  đó, test Denver được  ứng   dụng rộng rãi vì đơn giản, dễ  thực hiện, có tính hệ  thống được công bố  năm 1967   bởi các tác giả Mỹ.  Ở Việt Nam, Lê Đức Hinh đã Việt Nam hóa test Denver và test  này được áp dụng ở nước ta từ năm 1988 [1] [2] [3] Chúng tôi thực hiện đề  tài: ''Nghiên cứu tình hình chậm phát triển   thần kinh   trong năm đầu của trẻ  có nguy cơ  từ  thời kỳ  sơ sinh bằng test Denver nhằm mục   tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ chậm phát triển thần kinh trong năm đầu của nhóm trẻ  sơ sinh  có nguy cơ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­ Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu theo dõi vừa  hồi cứu   vừa tiến cứu 90 trẻ sơ sinh được nhập viện điều trị tại Phòng Nhi sơ sinh Bệnh viện   Trung  ơng Huế  từ  1999 đến 2001 gồm 4 đối tượng: sơ  sinh đủ  tháng bình dưỡng   bệnh lý, sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng bào thai, sơ sinh đẻ non, sơ sinh già tháng. Chúng tôi loại ra khỏi đối tượng nghiên cứu những trường hợp: dị tật bẩm sinh   và di truyền ở tất cả mọi bộ phận trong cơ thể kể cả tật dính ngón, những trẻ từ khi   sinh ra đã có tật đầu nhỏ, đục thủy tinh thể, con của những bà mẹ bị tâm thần. 161 ­ Phương pháp nghiên cứu: ghi nhận tiền sử  lúc sinh, thời kỳ  sơ sinh nằm tại   nhi sơ sinh, ghi nhận thông tin tái khám lúc 3,6,9,12 tháng qua hỏi người mẹ, người   nhà và đánh giá qua test Denver. Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Xếp loại nhóm đánh giá chậm phát triển thần kinh: nh ã m 1 49% nhã m 2 20% nhã m 4 NHã m 3 13% 18% nh ã m 1 nhã m 2 NHã m 3 nhã m 4 Hình 3.1: Tỷ lệ phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm phát triển thần kinh ­ Nhóm 1 (nhóm được đánh giá phát triển thần kinh bình thường trong suốt các   lần tái khám) 44/90 chiếm 49%. ­ Nhóm được đánh giá chậm phát triển thần kinh 46/90 chiếm 51% gồm: + Nhóm 2 (nhóm được đánh giá chậm phát triển thần kinh  lúc 3 ­ 6 tháng, sau  đó được đánh giá phát triển thần kinh bình thường kể  từ  9 ­ 12 tháng) 18/90 chiếm   20% +   Nhóm   3   (nhóm   được   đánh   giá   chậm   phát   triển   thần   kinh   lúc   3­6­9­12  tháng)16/90  chiếm 18%. Nhóm này có chậm phát triển vận động, tinh thần bình  thường, tương ứng nhóm IMC (G.Tardieu, D.Pichancourt) [15] + Nhóm 4 (nhóm được đánh giá chậm phát triển thần kinh nặng từ lần tái khám   đầu tiên lúc 3 tháng cho đến lần tái khám sau cùng lúc 12 tháng) 12/90 chiếm 13%,  nhóm này chậm phát triển nặng cả vận động và tinh thần, tương ứng nhóm IMC theo  các tác giả G.Tardieu và D. Pichancourt [15]. 3.2. Tỷ lệ nguyên nhân của các nhóm chậm phát triển: 3.2.1. Nguyên nhân của chậm phát triển thần kinh lúc 3 ­ 6 tháng (nhóm 2): Bảng 3.1: Tỷ lệ phân bố nguyên nhân của nhóm 2 Nguyên nhân n % SSĐN (32 tuần) 9 49,9 SSĐN  33­36 tuần / đẻ yếu 3 16,6 SSĐN 33­36 tuần / NTSS sớm 1 5,5 Ngạt nhẹ và trung bình do nguyên nhân khác 3 16,6 Xuất huyết não ­ màng não ...

Tài liệu được xem nhiều: