Nghiên cứu tình hình điều trị nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại các khoa hồi sức tích cực khu vực Châu Á
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 607.08 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu áp dụng các phác đồ điều trị của của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn (Surviving sepsis campaign - SSC) tại các khoa Hồi sức tích cực (HSTC) khu vực Châu Á. 2. Đánh giá hiệu quả của phác đồ đó đó trên tỉ lệ tử vong và đánh giá đặc điểm về tổ chức hoạt động của các khoa HSTC có liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình điều trị nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại các khoa hồi sức tích cực khu vực Châu ÁNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN NẶNGVÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI CÁC KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰCKHU VỰC CHÂU ÁPhạm Thị Ngọc Thảo*, Nguyễn Gia Bình**, Trần Thanh Cảng*** và các cộng sựTÓM TẮTMục tiêu: 1. Nghiên cứu áp dụng các phác đồ điều trị của của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn(Surviving sepsis campaign - SSC) tại các khoa Hồi sức tích cực (HSTC) khu vực Châu Á. 2. Đánh giá hiệu quảcủa phác đồ đó đó trên tỉ lệ tử vong và đánh giá đặc điểm về tổ chức hoạt động của các khoa HSTC có liên quan.Đối tượng: gồm 150 khoa HSTC với 1285 bệnh nhân NKN và sốc nhiễm khuẩn (SNK) của 16 nước khuvực châu Á tham gia trong vòng 1 tháng (07/2009).Phương pháp: quan sát, thuần tập tiến cứu thông qua các đại diện của mỗi khoa ICU là bác sỹ chuyên khoahồi sức sẽ lấy thông tin qua mẫu thống nhất.Kết quả: Tỉ lệ tử vong 44,9%, kết quả áp dụng đúng các khuyến cáo điều trị như sau: xét nghiệm lactatmáu 38,9%; cấy máu 62,5%; kháng sinh phổ rộng 64%; dịch ± vận mạch 81,4%; đo CVP 39,7%; đo ScvO2 hayScO2 10,8%; liều thấp corticoid 55,8%; dùng drotrecogin α 3,2%; kiểm soát đường máu 27,1%; thông khí nhântạo bảo vệ phổi 11,7%. Tỉ lệ thực hiện đúng hồi sức tích cực trong 6 giờ đầu là 7,6% và 24 giờ tiếp theo là 3,5%.Yếu tố cấy máu, dùng kháng sinh và đo CVP có giá trị dự báo giảm tỉ lệ tử vong một cách không phụ thuộc.Kết luận: Sự áp dụng các khuyến cáo về hồi sức trong 6 giờ đầu và trong 24 giờ tiếp theo ở các NKN là rấtkém ở khu vực Châu Á. Để giảm tỉ lệ tử vong cần đảm bảo dùng kháng sinh sớm sau khi cấy máu và liệu phápbồi phụ dịch hợp lý.Từ khóa: nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn.ABSTRACTMANAGEMENT OF SEVERE SEPSIS IN ASIA: THE MOSAICS STUDY GROUPPham Thi Ngoc Thao, Nguyen Gia Binh, Tran Thanh Cang et al.* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 550 - 557Subject: 1. To access the compliance of Asian ICUs and hospital bundles. 2. To evaluate the impact ofcompliance on mortality, and the organisational charateristics of Asian hospitals which are associated with highcompliance.Objects: 16 countries, 150 ICUs with 1825 severe sepsis patients in Asia for 1 month.Method: the prospective observational study.Results: mortality rate is 44.9%, achievement rates for the bundle targets were: lactate measurement,39.8%; blood cultures, 62.5%; broad-spectrum antibiotics, 64.0%; fluids ±vasopressors, 81.4%; central venouspressure, 39.7%; central or mixed venous oxygen saturation, 10.8%; low-dose steroids, 55.8%; drotrecogin alfa,3.2%; glucose control, 27.1%; lung-protective ventilation, 11.7%. Compliance rates for the entire resuscitationand management bundles were 7.6% and 3.5% respectively. On logistic regression analysis, achievement of the*Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bộ môn Hồi sức cấp cứu ĐHYDTPHCM, ** Bệnh viện Bạch Mai,*** Bệnh viện Việt Tiệp và các cộng sự từ 150 khoa Hồi sức cấp cứu ở 16 nước khu vực Châu Á.Tác giả liên lạc: BSCKII Phạm Thị Ngọc ThảoĐT: 0903628016Email: thaocrh10@yahoo.com550Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họctargets for blood cultures, antibiotics, and central venous pressure independently predicted decreased mortality.High-income countries, university hospitals, ICUs with an accredited fellowship programme, and surgical ICUswere more likely to be compliant to the resuscitation bundle.Conclusion: In conclusion, compliance to the SSC’s resuscitation and management bundles for severesepsis is generally poor across Asia. Given the resource limitations in Asia, the most appropriate strategy may beto focus on ensuring early administration of antibiotics after blood cultures, and appropriate fluid therapy.Key words: severe sepsis, septic shock.ĐẶT VẤN ĐỀNhiễm khuẩn nặng (NKN) hay gặp, điều trịtốn kém và tỉ lệ tử vong cao, phác đồ điều trịNKN (Surviving Sepsis Campaign-SSC) ra đờinhằm mục đích giảm tỉ lệ tử vong.Với 2 phần chính là: Hồi sức trong 6 giờ đầubao gồm: cấy máu, dùng kháng sinh (KS) sớmvà bù dịch tích cực để bồi phụ thể tích tuần hoànổn định huyết động. 24 giờ tiếp theo gồm: xemxét sử dụng corticoide liều thấp, protein C hoạthóa, kiểm soát đường máu, các quy trình thôngkhí nhân tạo..., các khuyến cáo đã chứng minhlàm giảm tỉ lệ tử vong qua các nghiên cứu thựchiện tại Châu Âu. Do sự khác nhau về văn hóa,địa lí, kinh tế… giữa Châu Âu và Châu Á, sự ápdụng các khuyến cáo trên tại khu vực Châu Á rasao và hiệu quả cứu sống bệnh nhân NKN vàSNK ra sao?. Xuất phát từ lí do trên chúng tôitiến hành đề tài nhằm:- Đánh giá sự áp dụng 2 phần trongkhuyến cáo của hướng dẫn xử trí NKN quốc tế:hồi sức trong 6 giờ đầu và hồi sức trong 24 giờtiếp theo.- Đánh giá sự hiệu quả áp dụng các khuyếncáo trên tỉ lệ tử vong.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHI ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình điều trị nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại các khoa hồi sức tích cực khu vực Châu ÁNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN NẶNGVÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI CÁC KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰCKHU VỰC CHÂU ÁPhạm Thị Ngọc Thảo*, Nguyễn Gia Bình**, Trần Thanh Cảng*** và các cộng sựTÓM TẮTMục tiêu: 1. Nghiên cứu áp dụng các phác đồ điều trị của của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn(Surviving sepsis campaign - SSC) tại các khoa Hồi sức tích cực (HSTC) khu vực Châu Á. 2. Đánh giá hiệu quảcủa phác đồ đó đó trên tỉ lệ tử vong và đánh giá đặc điểm về tổ chức hoạt động của các khoa HSTC có liên quan.Đối tượng: gồm 150 khoa HSTC với 1285 bệnh nhân NKN và sốc nhiễm khuẩn (SNK) của 16 nước khuvực châu Á tham gia trong vòng 1 tháng (07/2009).Phương pháp: quan sát, thuần tập tiến cứu thông qua các đại diện của mỗi khoa ICU là bác sỹ chuyên khoahồi sức sẽ lấy thông tin qua mẫu thống nhất.Kết quả: Tỉ lệ tử vong 44,9%, kết quả áp dụng đúng các khuyến cáo điều trị như sau: xét nghiệm lactatmáu 38,9%; cấy máu 62,5%; kháng sinh phổ rộng 64%; dịch ± vận mạch 81,4%; đo CVP 39,7%; đo ScvO2 hayScO2 10,8%; liều thấp corticoid 55,8%; dùng drotrecogin α 3,2%; kiểm soát đường máu 27,1%; thông khí nhântạo bảo vệ phổi 11,7%. Tỉ lệ thực hiện đúng hồi sức tích cực trong 6 giờ đầu là 7,6% và 24 giờ tiếp theo là 3,5%.Yếu tố cấy máu, dùng kháng sinh và đo CVP có giá trị dự báo giảm tỉ lệ tử vong một cách không phụ thuộc.Kết luận: Sự áp dụng các khuyến cáo về hồi sức trong 6 giờ đầu và trong 24 giờ tiếp theo ở các NKN là rấtkém ở khu vực Châu Á. Để giảm tỉ lệ tử vong cần đảm bảo dùng kháng sinh sớm sau khi cấy máu và liệu phápbồi phụ dịch hợp lý.Từ khóa: nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn.ABSTRACTMANAGEMENT OF SEVERE SEPSIS IN ASIA: THE MOSAICS STUDY GROUPPham Thi Ngoc Thao, Nguyen Gia Binh, Tran Thanh Cang et al.* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 550 - 557Subject: 1. To access the compliance of Asian ICUs and hospital bundles. 2. To evaluate the impact ofcompliance on mortality, and the organisational charateristics of Asian hospitals which are associated with highcompliance.Objects: 16 countries, 150 ICUs with 1825 severe sepsis patients in Asia for 1 month.Method: the prospective observational study.Results: mortality rate is 44.9%, achievement rates for the bundle targets were: lactate measurement,39.8%; blood cultures, 62.5%; broad-spectrum antibiotics, 64.0%; fluids ±vasopressors, 81.4%; central venouspressure, 39.7%; central or mixed venous oxygen saturation, 10.8%; low-dose steroids, 55.8%; drotrecogin alfa,3.2%; glucose control, 27.1%; lung-protective ventilation, 11.7%. Compliance rates for the entire resuscitationand management bundles were 7.6% and 3.5% respectively. On logistic regression analysis, achievement of the*Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bộ môn Hồi sức cấp cứu ĐHYDTPHCM, ** Bệnh viện Bạch Mai,*** Bệnh viện Việt Tiệp và các cộng sự từ 150 khoa Hồi sức cấp cứu ở 16 nước khu vực Châu Á.Tác giả liên lạc: BSCKII Phạm Thị Ngọc ThảoĐT: 0903628016Email: thaocrh10@yahoo.com550Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họctargets for blood cultures, antibiotics, and central venous pressure independently predicted decreased mortality.High-income countries, university hospitals, ICUs with an accredited fellowship programme, and surgical ICUswere more likely to be compliant to the resuscitation bundle.Conclusion: In conclusion, compliance to the SSC’s resuscitation and management bundles for severesepsis is generally poor across Asia. Given the resource limitations in Asia, the most appropriate strategy may beto focus on ensuring early administration of antibiotics after blood cultures, and appropriate fluid therapy.Key words: severe sepsis, septic shock.ĐẶT VẤN ĐỀNhiễm khuẩn nặng (NKN) hay gặp, điều trịtốn kém và tỉ lệ tử vong cao, phác đồ điều trịNKN (Surviving Sepsis Campaign-SSC) ra đờinhằm mục đích giảm tỉ lệ tử vong.Với 2 phần chính là: Hồi sức trong 6 giờ đầubao gồm: cấy máu, dùng kháng sinh (KS) sớmvà bù dịch tích cực để bồi phụ thể tích tuần hoànổn định huyết động. 24 giờ tiếp theo gồm: xemxét sử dụng corticoide liều thấp, protein C hoạthóa, kiểm soát đường máu, các quy trình thôngkhí nhân tạo..., các khuyến cáo đã chứng minhlàm giảm tỉ lệ tử vong qua các nghiên cứu thựchiện tại Châu Âu. Do sự khác nhau về văn hóa,địa lí, kinh tế… giữa Châu Âu và Châu Á, sự ápdụng các khuyến cáo trên tại khu vực Châu Á rasao và hiệu quả cứu sống bệnh nhân NKN vàSNK ra sao?. Xuất phát từ lí do trên chúng tôitiến hành đề tài nhằm:- Đánh giá sự áp dụng 2 phần trongkhuyến cáo của hướng dẫn xử trí NKN quốc tế:hồi sức trong 6 giờ đầu và hồi sức trong 24 giờtiếp theo.- Đánh giá sự hiệu quả áp dụng các khuyếncáo trên tỉ lệ tử vong.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHI ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Điều trị nhiễm khuẩn nặng Sốc nhiễm khuẩn Surviving sepsis campaign Kiểm soát nhiễm khuẩnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 199 0 0
-
27 trang 198 0 0
-
5 trang 197 0 0