Danh mục

Nghiên cứu tình hình kiểm soát một số yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau 3 tháng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.92 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu tình hình kiểm soát một số yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau 3 tháng trình bày khảo sát tỷ lệ kiểm soát LDL-C, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá ở bệnh nhân nhối máu cơ tim cấp sau 3 tháng, có so sánh giữa hai nhóm điều trị nội khoa và có can thiệp động mạch vành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình kiểm soát một số yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau 3 tháng CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 SAU 3 THÁNG Trần Quốc Việt1, Nguyễn Đức Hải2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kiểm soát LDL-C, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá ở bệnh nhân nhối máu cơ tim cấp sau 3 tháng, có so sánh giữa hai nhóm điều trị nội khoa và có can thiệp động mạch vành. Đối tượng: 157 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp, bao gồm 82 bệnh nhân được điều trị nội khoa và 75 bệnh nhân được điều trị can thiệp mạch vành. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc sau 3 tháng điều trị. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu và hút thuốc lá lần lượt là 65%; 16,7%; 82,8%; 46,2%. Sự phân bố các yếu tố nguy cơ giữa nhóm điều trị nội khoa và nhóm can thiệp mạch vành khác biệt không có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05). Tỷ lệ kiểm soát tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu và hút thuốc lá ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau 3 tháng lần lượt là 76,5%; 57,7%; 54,6%; 72,2%. Tỷ lệ kiểm soát các yếu tố nguy cơ giữa nhóm điều trị nội khoa và nhóm can thiệp mạch vành khác biệt không có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05). Kết luận: Tình hình kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau 3 tháng điều trị còn chưa tốt. Kiểm soát yếu tố nguy cơ ở nhóm điều trị nội khoa và nhóm can thiệp mạch vành khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, kiểm soát yếu tố nguy cơ. 1 Bệnh viện Quân y 175; 2 Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đức Hải (drduchaick2@gmail.com) Ngày nhận bài: 15/3/2022, ngày phản biện: 12/5/2022 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2022 5 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 30 - 6/2022 STUDY ON THE CONTROL OF SOME CARDIOVASCULAR RISK FACTOR OF PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION TREATED AT 115 PEOPLE’S HOSPITAL AFTER 3 MONTHS ABSTRACT Objectives: Study on the control proportion of LDL-C, hypertension, diabetes mellitus and smoking in patients with acute myocardial infarction after 3 months, with comparison between medical treatment and coronary intervention groups. Subjects: 157 patients with acute myocardial infarction, including 82 patients treated by medical treatment and 75 patients treated by coronary intervention. Methods: prospective and cross-sectional descriptive study and longitudinal follow-up study after 3 months of treatment. Results: The proportion of patients with hypertension, diabetes mellitus, dyslipidemia and smoking were 65%; 16.7%, 82.8%, 46.2%, respectively. The differences of risk factor distribution between medical treatment and coronary intervention groups were not statistically significant (with p > 0.05). The proportion of hypertension, diabetes mellitus, dyslipidemia and smoking control of patients with acute myocardial infarction were 76.5%, 57.7%, 54.6%, 72.2%, respectively. The proportion of risk factor control between medical treatment and intervention groups were not statistically significant (with p > 0.05). Consclusions: The control of cardiovascular risk factors of patients with acute myocardial infarction after 3 months of treatment was not good. The proportion of risk factor control between medical treatment and intervention groups were not statistically significant (with p > 0.05). Keywords: Acute myocardial infarction, cardiovascular risk factors. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ sống sót sau giai đoạn cấp của NMCT cấp có tỷ lệ tử vong gấp 1,5 đến 15 lần Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là và có chất lượng cuộc sống thấp hơn trên một trong những nguyên nhân hàng đầu các lĩnh vực sức khỏe thể chất, hoạt động gây nhập viện và tử vong hiện nay trên thế hàng ngày và sức khỏe tâm thần so với dân giới, đặc biệt là các nước phát triển, với số chung [2]. Mặc dù đã can thiệp mạch tỷ lệ hiện mắc lên tới 3 triệu người trên vành, vẫn có 20% bệnh nhân phải tái nhập toàn thế giới, với hơn 1 triệu ca tử vong viện, 16,7% - 23,0% bệnh nhân tử vong, hàng năm ở Hoa Kỳ [1]. Những người 8 – 10% bệnh nhân tái phát NMC ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: