Danh mục

Nghiên cứu tình hình và kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 952.83 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm phúc mạc là một trong những biến chứng quan trọng hàng đầu của bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ viêm phúc mạc và kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn lọc màng bụng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình và kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 27/2020 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÀNG BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Huỳnh Trinh Trí 1*, Nguyễn Như Nghĩa2 1. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: bstrinhtri@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm phúc mạc là một trong những biến chứng quan trọng hàng đầu của bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm phúc mạc và kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn lọc màng bụng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 141 bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2019. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú là 0,035 đợt/bệnh nhân/năm. Tỷ lệ viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng theo tuổi: nhóm tuổi 60 có tỷ lệ cao nhất chiếm 50%. Tỷ lệ viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng theo nơi cư trú: ở nông thôn là 71,42%, ở thành thị là 28,57%. Tỷ lệ viêm phúc mạc theo thời gian gặp nhiều nhất ở nhóm 24- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 27/2020 rate was 19% (including 9.5% gram positive and 7.1% gram negative bacteria). The cultured bacterial peritonitis was Enterobacter, fungal, Staphylococcus aureus, Streptococcus alpha. Results of treatment of peritonitis: The average time in clear fluid is from 3 to 5 days. Clinical response of 1 times peritonitis treatment was 83.3%, Clinical response of 2 times peritonitis treatment was 75%, Clinical response of 3,4,5 times peritonitis treatment had a response of 100.0%. Conclusion: The peritonitis rate of CAPD was 0.035 episodes per patients- year. Treatment results of peritonitis in patients with continuous outpatient peritoneal dialysis achieved very high results. Keywords: Continuous ambulatory peritoneal dialysis, peritonitis, end-stage chronic renal failure. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phúc mạc là biến chứng chính của lọc màng bụng, chiếm tỷ lệ hàng đầu trong thất bại về kỹ thuật và là vấn đề sống còn trong lọc màng bụng, viêm phúc mạc chiếm 15% - 35% ở bệnh nhân lọc màng bụng [1]. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang, lọc màng bụng liên tục ngoại trú trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối đã bắt đầu triển khai vào năm 2010. Hiện nay đã có hơn 141 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú ở khoa nội thận Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang và có nhiều bệnh nhân bị viêm phúc mạc và một số biến chứng khác của lọc màng bụng cần phải nhập viện điều trị, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài : “Nghiên cứu tình hình và kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc màng bụng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang” với hai mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. 2. Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng ở phòng khám nội thận và tại khoa nội thận- tiết niệu ở Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang từ tháng 03/2018 đến 03/2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu - Suy thận mạn giai đoạn cuối được chẩn đoán khi độ lọc cầu thận GFR TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 27/2020 α: mức ý nghĩa thống kê, chọn α=0,05. Nghiên cứu của Chieko Higuchi tỷ lệ viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng chiếm 16 % [12]. d: sai số cho phép (d= 0,07) Từ các tham số đã có thay vào công thức trên, thì được cỡ mẫu n=105 Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần có là 105 bệnh nhân, thực tế thu được 141 bệnh nhân. Phương pháp chọn mẫu: toàn bộ những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn đối tượng được chúng tôi đưa vào nghiên cứu cho đến khi đạt được cỡ mẫu ước lượng. Nội dung nghiên cứu: - Đặc điểm chung: tuổi, giới tính, nơi cư trú, thời gian điều trị lọc màng bụng. -Tỷ lệ viêm phúc mạc (VPM) ở bệnh nhân lọc màng bụng. Tỷ lệ viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng the ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: