Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An năm 2021
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 419.03 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ phân bổ các loại vi khuẩn gây bệnh phân lập được và đánh giá mức độ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được từ các loại bệnh phẩm của bệnh nhân điều trị từ ngày 01/01/2021 đến ngày 30/09/2021 tại khoa Vi sinh và các khoa lâm sàng của bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An năm 2021 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 512 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2022 thống kê. Điều đó cho thấy hiệu quả thu hồi của tôi tập chung vào các đoạn DNA đặc hiệu của 2 bộ kit không có sự khác biệt. Kết quả nghiên thai nhi là SRY nên kết quả đánh giá cffDNA sẽ cứu này có sự khác biệt với kết quả của Lương trung thực hơn so với phương pháp của nhóm Bắc An năm 2018, nghiên cứu so sánh hiệu quả tác giả nghiên cứu [4], [5]. 3 quy trình tách chiết gồm công nghệ hạt từ, sử dụng bộ kit MagMAX circulating DNA và 2 IV. KẾT LUẬN phương pháp sử dụng công nghệ cột lọc gồm Tỷ lệ FF trung bình kít QIAamp là 7,93%; của QIAamp Curculating Nucleic Acid Kit (QIAGen) và bộ kít MagMAX là 6,23%. Tỷ lệ FF trung bình của Quick-cfDNATMSerum & Plasma (Zymo QIAamp cao gấp 1,27 lần so với MagMAX, nhưng Research). Kết quả cho thấy hàm lượng cfDNA sự khác biệt có không có ý nghĩa (p=0,33). Kết thu được với bộ kít Zymo là thấp nhất, tiếp theo quả cho thấy không có sự khác nhau về hiệu quả là hàm lượng cfDNA tách bằng bộ kít QIA và cao thu hồi cffDNA của bộ kít QIAamp và bộ kít nhất là cfDNA được tách bằng kít MagMAX. Bộ kít MagMAX. Zymo có màng lọc chỉ giữ lại được các đoạn TÀI LIỆU THAM KHẢO cfDNA có kích thước lớn hơn 100bp, do đó hiệu 1. Davalieva, Katarina, et al. (2006), Non- suất thu nhận cfDNA chưa thật tối ưu, đặc biệt là invasive fetal sex determination using real-time các đoạn cffDNA có kích thước ngắn vietnam medical journal n01 - MARCH - 2022 Các vi khuẩn H.influenzae, S. aureus, S. pneumoniae, khuẩn này đã có tỷ lệ kháng cao với hầu hết các Klebsiella spp., E. coli có tình trạng đề kháng kháng kháng sinh thông thường dùng trong bệnh viện sinh cao trong khi P.aeruginosa còn nhạy cảm rất tốt (tỷ lệ kháng trên 70% ở 13 trên tổng số 15 loại với nhiều kháng sinh Từ khóa: Vi khuẩn, kháng kháng sinh, phân lập. kháng sinh được thử nghiệm). Trong đó tỷ lệ kháng với nhóm carbapenem với 2 đại diện SUMMARY imipenem và meropenem lần lượt là: 76,5% và RESEARCH ON ANTIBIOTIC RESISTANCE OF 81,3%. Nhóm cephalosporin kháng trên 80%, SOME DISEASES CAUSED BACTERIOPHAGE trong đó kháng 83,9% với cefepim, 86,7% với ISOLATED AT NGHE AN OBSTETRICS AND ceftazidin, 88% với cefotaxim, 93,1% với GYNECOLOGY HOSPITAL IN 2021 ceftriaxone2. Để sử dụng kháng sinh hợp lý thì Objective: To determine the distribution rate of phải dựa trên kết quả xét nghiệm vi sinh; tuy isolated pathogenic bacteria and to evaluate the antibiotic resistance level of common bacteria. nhiên trong bệnh viện, đôi khi các bác sĩ phải Methods: Design a retrospective cross-sectional study quyết định điều trị dựa vào kinh nghiệm trước of all bacterial strains isolated from patient specimens khi có kết quả, nhưng nó chỉ đúng đắn và hiệu treated from January 2021 to September 2021 at the quả nếu được đúc kết từ các nghiên cứu về tình Department of Microbiology and other departments in trạng kháng kháng sinh của từng loại vi khuẩn Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital. Results: tại cơ sở mình điều trị. The rate of isolation of general bacteria in the hospital was 11.4% with 25 strains of pathogenic bacteria. The Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tình majority of negative samples accounted for 88.6%. In hình vi khuẩn gây bệnh và tính kháng thuốc của which, H. influenzae (29%) and S. aureus (26.8%) are các vi khuẩn thường gặp. Từ đó góp phần giúp the two most common pathogens, accounting for các bác sỹ dễ dàng lựa chọn được các kháng more than 50% of bacterial strains isolated at the sinh hợp lý, hiệu quả cho những bệnh nhân hospital. Besides, S. pneumoniae accounted 12.5% and some other common pathogenic bacteria are nhiễm khuẩn. Klebsiella spp. (8.7%) (mainly K. pneumoniae), II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Streptococcus agalactiae (5.4%), E. coli (5.3%), P. aeruginosa (3.8%), Candida spp. (2.7%). The bacteria 2.1. Đối tượng. Tất cả các chủng vi khuẩn H.influenzae, S. aureus, S. pneumoniae, Klebsiella phân lập được từ các loại bệnh phẩm của bệnh spp., E. coli have high antibiotic resistance while nhân điều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An năm 2021 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 512 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2022 thống kê. Điều đó cho thấy hiệu quả thu hồi của tôi tập chung vào các đoạn DNA đặc hiệu của 2 bộ kit không có sự khác biệt. Kết quả nghiên thai nhi là SRY nên kết quả đánh giá cffDNA sẽ cứu này có sự khác biệt với kết quả của Lương trung thực hơn so với phương pháp của nhóm Bắc An năm 2018, nghiên cứu so sánh hiệu quả tác giả nghiên cứu [4], [5]. 3 quy trình tách chiết gồm công nghệ hạt từ, sử dụng bộ kit MagMAX circulating DNA và 2 IV. KẾT LUẬN phương pháp sử dụng công nghệ cột lọc gồm Tỷ lệ FF trung bình kít QIAamp là 7,93%; của QIAamp Curculating Nucleic Acid Kit (QIAGen) và bộ kít MagMAX là 6,23%. Tỷ lệ FF trung bình của Quick-cfDNATMSerum & Plasma (Zymo QIAamp cao gấp 1,27 lần so với MagMAX, nhưng Research). Kết quả cho thấy hàm lượng cfDNA sự khác biệt có không có ý nghĩa (p=0,33). Kết thu được với bộ kít Zymo là thấp nhất, tiếp theo quả cho thấy không có sự khác nhau về hiệu quả là hàm lượng cfDNA tách bằng bộ kít QIA và cao thu hồi cffDNA của bộ kít QIAamp và bộ kít nhất là cfDNA được tách bằng kít MagMAX. Bộ kít MagMAX. Zymo có màng lọc chỉ giữ lại được các đoạn TÀI LIỆU THAM KHẢO cfDNA có kích thước lớn hơn 100bp, do đó hiệu 1. Davalieva, Katarina, et al. (2006), Non- suất thu nhận cfDNA chưa thật tối ưu, đặc biệt là invasive fetal sex determination using real-time các đoạn cffDNA có kích thước ngắn vietnam medical journal n01 - MARCH - 2022 Các vi khuẩn H.influenzae, S. aureus, S. pneumoniae, khuẩn này đã có tỷ lệ kháng cao với hầu hết các Klebsiella spp., E. coli có tình trạng đề kháng kháng kháng sinh thông thường dùng trong bệnh viện sinh cao trong khi P.aeruginosa còn nhạy cảm rất tốt (tỷ lệ kháng trên 70% ở 13 trên tổng số 15 loại với nhiều kháng sinh Từ khóa: Vi khuẩn, kháng kháng sinh, phân lập. kháng sinh được thử nghiệm). Trong đó tỷ lệ kháng với nhóm carbapenem với 2 đại diện SUMMARY imipenem và meropenem lần lượt là: 76,5% và RESEARCH ON ANTIBIOTIC RESISTANCE OF 81,3%. Nhóm cephalosporin kháng trên 80%, SOME DISEASES CAUSED BACTERIOPHAGE trong đó kháng 83,9% với cefepim, 86,7% với ISOLATED AT NGHE AN OBSTETRICS AND ceftazidin, 88% với cefotaxim, 93,1% với GYNECOLOGY HOSPITAL IN 2021 ceftriaxone2. Để sử dụng kháng sinh hợp lý thì Objective: To determine the distribution rate of phải dựa trên kết quả xét nghiệm vi sinh; tuy isolated pathogenic bacteria and to evaluate the antibiotic resistance level of common bacteria. nhiên trong bệnh viện, đôi khi các bác sĩ phải Methods: Design a retrospective cross-sectional study quyết định điều trị dựa vào kinh nghiệm trước of all bacterial strains isolated from patient specimens khi có kết quả, nhưng nó chỉ đúng đắn và hiệu treated from January 2021 to September 2021 at the quả nếu được đúc kết từ các nghiên cứu về tình Department of Microbiology and other departments in trạng kháng kháng sinh của từng loại vi khuẩn Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital. Results: tại cơ sở mình điều trị. The rate of isolation of general bacteria in the hospital was 11.4% with 25 strains of pathogenic bacteria. The Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tình majority of negative samples accounted for 88.6%. In hình vi khuẩn gây bệnh và tính kháng thuốc của which, H. influenzae (29%) and S. aureus (26.8%) are các vi khuẩn thường gặp. Từ đó góp phần giúp the two most common pathogens, accounting for các bác sỹ dễ dàng lựa chọn được các kháng more than 50% of bacterial strains isolated at the sinh hợp lý, hiệu quả cho những bệnh nhân hospital. Besides, S. pneumoniae accounted 12.5% and some other common pathogenic bacteria are nhiễm khuẩn. Klebsiella spp. (8.7%) (mainly K. pneumoniae), II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Streptococcus agalactiae (5.4%), E. coli (5.3%), P. aeruginosa (3.8%), Candida spp. (2.7%). The bacteria 2.1. Đối tượng. Tất cả các chủng vi khuẩn H.influenzae, S. aureus, S. pneumoniae, Klebsiella phân lập được từ các loại bệnh phẩm của bệnh spp., E. coli have high antibiotic resistance while nhân điều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Kháng kháng sinh Tụ cầu vàng kháng methicillin Klebsiella pneumonea kháng cephalosporin Nhiễm khuẩn tiết niệuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 179 0 0