Danh mục

Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 408.80 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết với mục tiêu: Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận. Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở 124 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận so với 113 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 không tổn thương thận và 51 người khỏe mạnh, đang điều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN   Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN  Nguyễn Thị Thanh Nga*, Hoàng Trung Vinh**, Nguyễn Thị Bích Đào***  TÓM TẮT  Mục tiêu: Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, tình trạng kháng insulin ở 124 bệnh nhân đái tháo  đường typ 2 có tổn thương thận so với 113 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 không tổn thương thận và 51 người khỏe  mạnh, đang điều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi.  Kết quả:Chỉ số kháng insulin ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tổn thương thận là 3,76 ± 2,08, tăng cao  hơn so với nhóm ĐTĐ typ 2 không có tổn thương thận (2,83 ± 1,81); so nhóm chứng khỏe mạnh (1,43 ± 0,49) có  ý nghĩa p 0,05. Kháng insulin tương quan nghịch, độ nhạy insulin và chức  năng tế bào beta tương quan thuận, mức độ vừa có ý nghĩa với MLCT ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tổn thương  thận, r lần lượt – 0,39 ; 0,41 ; 0,43, p 0,05 Độ nhạy insulin và chức năng tế bào β ở BN  ĐTĐ  typ  2  đều  giảm  hơn  so  với  nhóm  chứng  khỏe  mạnh  song  giữa  2  nhóm  BN  thì  sự  khác  biệt không có ý nghĩa thống kê.  Bảng 2. So sánh tỷ lệ bệnh nhân giữa 2 nhóm dựa vào mức độ của các chỉ số.  N2 (n=113) n (%) 46 40,7 39 34,5 56 49,6 49 43,4 51 45,1 Chỉ số Tăng Giảm Insulin (> 10,29 µmol/ml) C-peptid (> 1,18 nmol/l) HOMA2IR (> 1,92) HOMA2%S (< 42,42%) HOMA2%B (< 89,05%) BN  có  tổn  thương  thận  có  tăng  insulin,  c‐ peptid,  HOMA2‐IR  đều  chiếm  tỷ  lệ  cao  hơn  so  với BN ĐTĐ typ 2 không có tổn thương thận.  N3 (n=124) n (%) 101 81,5 77 62,1 99 79,8 97 78,2 100 80,6 p < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 BN  tổn  thương  thận  có  giảm  độ  nhạy  insulin,  chức  năng  tiết  insulin  của  tế  bào  β  đều  chiếm tỷ lệ cao hơn so với BN ĐTĐ typ 2 không  có tổn thương thận.  Bảng 3. So sánh giá trị trung bình các chỉ số ở bệnh nhân theo thể lâm sàng tổn thương thận.  Chỉ số Insulin (µmol/ml) C-peptid (nmol/l) HOMA2 IR HOMA2 %S HOMA2%B MAU (n=22) 12,15 ± 7,04 1,12 ± 0,45 2,96 ± 1,11 54,74 ± 29,9 88,7 ± 45,78 MAC (n=39) 15,51 ± 8,86 1,53 ± 0,61 3,61±1,74 48,7 ± 24,12 81,4 ± 57,52 Khi mức độ tổn thương thận nặng dần thì:  Nồng độ  insulin,  c‐peptid,  HOMA2‐IR  tăng  của tế bào β giảm dần (p

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: