Danh mục

Nghiên cứu tổng hợp coban(II) stearat

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.40 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu tổng hợp coban(II) stearat tổng hợp các phụ gia xúc tiến phân hủy, từ đó tạo tiền đề cho việc chế tạo hạt nhựa tự hủy trên cơ sở các loại nhựa polyolefin là một là hướng đi đang thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học và là hướng đi rất có ý nghĩa trong điều kiện ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sinh thái ở Việt Nam hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng hợp coban(II) stearat 84 Trương Văn Cương, Trần Mạnh Lục NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP COBAN(II) STEARAT A STUDY OF SYNTHESIZING COBALT(II) STEARATE Trương Văn Cương1, Trần Mạnh Lục2 1 HVCH-K28, Chuyên ngành Hóa Hữu cơ, Đại học Đà Nẵng; vancuong10111990@gmail.com 2 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; tranmanhluc56@gmail.com Tóm tắt - Đã tìm được điều kiện tối ưu cho phản ứng tổng hợp Abstract - The optimal condition for synthesizing cobalt(II) coban(II) stearat là: coban(II) stearat được tổng hợp qua 2 giai stearate from stearic acid and coban(II) salt with the highest yield đoạn. Giai đoạn một: Cho 2,84g (0,01mol) axit stearic phản ứng is found to go through 2 steps of reactions: In the first step: 2.84g với 30ml dung dịch NaOH 0,5M và 120ml nước cất được sản (0.01mol) stearic acid reacts with 30 ml solution of sodium phẩm natri stearat. Phản ứng tiến hành trong pha lỏng ở nhiệt độ hydroxide 0.5 M and 120ml still water to produce sodium stearate. 800C, có khuấy trong thời gian 30 phút. Sản phẩm rắn của giai The reaction takes place in liquid phase at 80°C under agitation đoạn này được lọc và rửa bằng nóng để loại bỏ NaOH dư. Giai for 30 minutes. The solid product is then filtered and washed with đoạn hai: stearat natri phản ứng với 15ml dung dịch coban(II) hot water to separate sodium hydroxide. In the second steps: The clorua 0,5M và 135ml nước cất. Nhiệt độ tiến hành phản ứng là sodium stearate reacts with 15ml solution of cobalt(II) chloride 900C trong thời gian 40 phút. Sản phẩm coban(II) stearat của giai 0.5M and 120ml still water to produce cobalt(II) stearate. The đoạn hai được lọc rửa bằng nóng để loại bỏ NaCl. Sau cùng, sản reaction temperature is maintained at 90°C with continuous phẩm rắn được làm khô ở 600C trong thời gian 2 giờ. Đặc tính stirring for 40 minutes. The solid product in the second step is của coban(II) stearat được đánh giá qua phổ hồng ngoại (IR), filtered and washed with hot water to separate sodium chloride. ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM), phô EDX và phổ phân tích The solid is then dried at 60°C for 2 hours. Characteristics of nhiệt vi phân (DTA/TGA). cobalt(II) stearate are evaluated by IR, SEM/EDX and DTA/TGA. Từ khóa - phức chất; axit stearic; coban(II) clorua; stearat natri; Key words - complex; stearic acid; cobalt(II) chloride; sodium coban(II) stearat. stearate; cobalt(II) stearate. 1. Đặt vấn đề thành cacboxylat của kim loại chuyển tiếp khó tan trong Túi nilon được làm từ những chất khó phân hủy, khi nước. Quá trình phản ứng được biểu diễn bằng các thải ra môi trường phải mất từ hàng chục năm cho tới vài phương trình sau: trăm năm mới phân hủy hoàn toàn trong tự nhiên. Sự tồn C17H35COOH + NaOH  C17H35COONa + H2O tại của nó trong môi trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm 2C17H35COONa + CoCl2 (C17H35COO)2Co + 2NaCl trọng tới đất và nước [1]. Ở Việt Nam hiện đã có những nghiên cứu khá bài bản về vật liệu polyme phân huỷ sinh Ban đầu axit stearic được xà phòng hoá trong dung học đi theo hướng tổng hợp polyme blend giữa màng môi ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của nó (gia polyetylen tỉ trọng thấp với một polyme tự nhiên dễ phân nhiệt ở 850C). Sản phẩm xà phòng hoá tiếp tục phản ứng huỷ sinh học là tinh bột [2]. Tuy nhiên, loại vật liệu dạng với muối coban(II) clorua ở nhiệt độ thấp hơn (khoảng này chưa đáp ứng được tiêu chuẩn để sản xuất bao bì tự 600C). Quá trình phản ứng được tiến hành trong cốc thủy hủy theo những tiêu chuẩn rất ngặt nghèo của EU, Hoa tinh, gia nhiệt bằng nồi cách thủy, khuấy trộn bằng máy Kỳ cũng như của Bộ Tài nguyên và Môi trường [3]. Một khuấy đũa. Kết thúc phản ứng, axit béo và muối NaCl giải pháp khả thi để chuyển các bao bì chất dẻo thành các được loại bỏ bằng cách rửa sản phẩm kết tủa với nước vật liệu có khả năng phân hủy sinh học trong thời gian nóng và bằng dung môi tetrahydrofuran (THF). Lọc sản ngắn là sử dụng các phụ gia có khả năng tăng tốc phản phẩm bằng phễu Bucher rồi đem sấy ở 600C trong 2 giờ. ứng của chất dẻo với oxy không khí và đưa nguyên tử oxy Các yếu tố ảnh hưởng quá trình phản ứng cần khảo sát vào trong mạch polymer [4]. là: tỷ lệ tác nhân, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: