Nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất indenoisoquinolin chứa nhóm thế giàu điện tử ở mạch nhánh
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất indenoisoquinolin chứa nhóm thế giàu điện tử ở mạch nhánh tổng hợp thành công được một số dẫn xuất của indeniosoquinolin có nhóm thế giàu điện tử ở mạch nhánh với hiệu suất cao. Cấu trúc của các hợp chất đã được chứng minh bằng các phương pháp phổ thường quy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất indenoisoquinolin chứa nhóm thế giàu điện tử ở mạch nhánh Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT INDENOISOQUINOLIN CHỨA NHÓM THẾ GIÀU ĐIỆN TỬ Ở MẠCH NHÁNH Phạm Thị Thắm1,2, Trần Thị Mai Hoa1, Vũ Thanh Thuỷ1, Nguyễn Văn Tuyến2 1 Trường Đại học Thủy lợi, 2 Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 1. MỞ ĐẦU thiết bị trên là của Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Indenisoquinolin là lớp chất có hoạt tính gây độc tế bào ung thư theo cơ chế ức chế 2.1. Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquinolin 6 topoisomerase I, một số dẫn xuất như Thêm Propargyl alcohol (3) (1.1 equiv) vào Indotecan (1) và Indimitecan (2) đã được đưa 20 ml dung dịch 6-(3-azido-2-hydroxypropyl)- vào nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai 5H-indeno[1,2c] isoquinoline-5,11(6H) - dione đoạn II cho thấy: các hợp chất này có hoạt (5) (1.0 equiv), DIEA (4) (0.2 equiv) và CuI tính cao hơn so với thuốc chống ung thư hệ (0.1 equiv) (dung môi THF). Hỗn hợp phản camptothecin, không gây hiệu ứng phụ, đặc ứng được đun hồi lưu trong 24h. Dừng phản biệt bền và không bị thủy phân vì không có ứng, dung môi THF được loại bỏ bằng máy vòng lacton [1-6] nên trong thời gian gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu về lớp cô quay. Sản phẩm phản ứng được chiết bằng chất này [7-9]. ethyl acetate. Pha hữu cơ được làm khan bằng MgSO4 và sau đó dung môi được loại bỏ bằng máy cô quay thu được sản phẩm thô 6. Sản phẩm thô được tinh chế bằng sắc kí cột với hệ dung môi n-hexan/EtOAc, 2/8 (v/v) thu được sản phẩm sạch 6 (hiệu suất 85%). Chất 6 có điểm chảy: 240-241 oC. IR (KBr) cm-1: 3420,8, 3221,6, 2872,8, 1660,9, 1601,5, 1580,0, 1502,8, 1430,0, 1415,9, 1306,7, 1264,0, 1056,2, 971,4, Trong bài báo này, tiếp tục các công trình 838,6, 756,9. nghiên cứu trước đây [10] của chúng tôi, 1 H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz): 8,56 (1H, chúng tôi nghiên cứu tổng hợp một số dẫn d, J = 9,0 Hz), 8,20 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,99 xuất mới indenoisoquinolin chứa nhóm thế (1H, s, H-triazol), 7,79-7,82 (1H, m), 7,50- giàu điện tử ở mạch nhánh. 7,73 (2H, m), 7,41-7,44(3H, m), 5,75(1H, bs, OH), 5,25 (1H, bs, OH), 4,59 -4,69 (3H, m), 2. THỰC NGHIỆM 4,55 (2H, s, CH2OH), 4,40-4,44 (2H, m). 13 Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR (500 C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz): 190,1, MHz) và cacbon 13C-NMR (125 MHz) được 162,8, 157,4, 147,8, 137,1, 134,3, 134,0, đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Avance 133,4, 131,9, 130,9, 127,9, 127,0, 124,7, 500 (Bruker, CHLB Đức). Phổ IR được xác 124,1, 122,8, 122,5, 122,2, 107,1, 66,9, 55,0, định trên máy Impact 410-Nicolet. Tất cả các 53,0, 47,9. 480 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 13 2.2. Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquinolin 8 C-NMR(DMSO-d6, 125MHz): 190,6, 165,8, 163,3, 159,8, 157,9, 142,1, 137,7, Dung dịch của chất 6 (1.0 equiv) trong 134,8, 134,5, 133,8, 132,4, 131,4, 131,2, dung môi DMSO và Et3N (3.0 equiv) được 130,5 (2C), 128,5, 127,5, 126,7, 125,1, 123,4, thêm 3-methoxybenzyl chloride (7) (1.1 123,0, 122,7, 121,9, 119,9, 114,4, 107,6, equiv) và khuấy ở nhiệt độ thường trong 24h. 67,5, 58,5, 55,8, 53,7, 48,4. Dừng phản ứng, sản phẩm phản ứng được chiết bằng EtOAc. Pha hữu cơ được làm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khan bằng MgSO4, rồi được cô quay loại dung môi thu được sản phẩm thô 8. Sản Indenoisoquinolin là các hợp chất gây độc phẩm thô 8 được tinh chế bằng sắc kí cột với tế bào ung thư mạnh nhờ ức chế enzym hệ dung môi n-hexan/EtOAc, 3/7 (v/v) thu topoisomerase I nên đã được nhiều nhà khoa được sản phẩm sạch 8 (hiệu suất 65%). học quan tâm nghiên cứu tổng hợp [1-5]. Sản phẩm 8 có điểm chảy : 210-211 oC Tiếp tục hướng nghiên cứu tổng hợp 1 indenoisoquinolin có cấu trúc mới của chúng H-NMR(DMSO-d6, 500MHz): 8,59(1H, d, J = 8,0 Hz), 8,26 (1H, s, H-triazol), 8,22 tôi [10], công trình này nghiên cứu tổng hợp (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,80-7,84 (1H, t, J = 8,0 một số hợp chất indenoisoquinolin mới có Hz), 7,49 – 7,54 (4H, m ), 7,40 -7,43 (4H, mạch nhánh chứa các nhóm thế giàu điện tử. m), 7,21-7,24 (1H,m), 5,70 (1H, d, J = 5,5 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất indenoisoquinolin chứa nhóm thế giàu điện tử ở mạch nhánh Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT INDENOISOQUINOLIN CHỨA NHÓM THẾ GIÀU ĐIỆN TỬ Ở MẠCH NHÁNH Phạm Thị Thắm1,2, Trần Thị Mai Hoa1, Vũ Thanh Thuỷ1, Nguyễn Văn Tuyến2 1 Trường Đại học Thủy lợi, 2 Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 1. MỞ ĐẦU thiết bị trên là của Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Indenisoquinolin là lớp chất có hoạt tính gây độc tế bào ung thư theo cơ chế ức chế 2.1. Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquinolin 6 topoisomerase I, một số dẫn xuất như Thêm Propargyl alcohol (3) (1.1 equiv) vào Indotecan (1) và Indimitecan (2) đã được đưa 20 ml dung dịch 6-(3-azido-2-hydroxypropyl)- vào nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai 5H-indeno[1,2c] isoquinoline-5,11(6H) - dione đoạn II cho thấy: các hợp chất này có hoạt (5) (1.0 equiv), DIEA (4) (0.2 equiv) và CuI tính cao hơn so với thuốc chống ung thư hệ (0.1 equiv) (dung môi THF). Hỗn hợp phản camptothecin, không gây hiệu ứng phụ, đặc ứng được đun hồi lưu trong 24h. Dừng phản biệt bền và không bị thủy phân vì không có ứng, dung môi THF được loại bỏ bằng máy vòng lacton [1-6] nên trong thời gian gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu về lớp cô quay. Sản phẩm phản ứng được chiết bằng chất này [7-9]. ethyl acetate. Pha hữu cơ được làm khan bằng MgSO4 và sau đó dung môi được loại bỏ bằng máy cô quay thu được sản phẩm thô 6. Sản phẩm thô được tinh chế bằng sắc kí cột với hệ dung môi n-hexan/EtOAc, 2/8 (v/v) thu được sản phẩm sạch 6 (hiệu suất 85%). Chất 6 có điểm chảy: 240-241 oC. IR (KBr) cm-1: 3420,8, 3221,6, 2872,8, 1660,9, 1601,5, 1580,0, 1502,8, 1430,0, 1415,9, 1306,7, 1264,0, 1056,2, 971,4, Trong bài báo này, tiếp tục các công trình 838,6, 756,9. nghiên cứu trước đây [10] của chúng tôi, 1 H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz): 8,56 (1H, chúng tôi nghiên cứu tổng hợp một số dẫn d, J = 9,0 Hz), 8,20 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,99 xuất mới indenoisoquinolin chứa nhóm thế (1H, s, H-triazol), 7,79-7,82 (1H, m), 7,50- giàu điện tử ở mạch nhánh. 7,73 (2H, m), 7,41-7,44(3H, m), 5,75(1H, bs, OH), 5,25 (1H, bs, OH), 4,59 -4,69 (3H, m), 2. THỰC NGHIỆM 4,55 (2H, s, CH2OH), 4,40-4,44 (2H, m). 13 Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR (500 C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz): 190,1, MHz) và cacbon 13C-NMR (125 MHz) được 162,8, 157,4, 147,8, 137,1, 134,3, 134,0, đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Avance 133,4, 131,9, 130,9, 127,9, 127,0, 124,7, 500 (Bruker, CHLB Đức). Phổ IR được xác 124,1, 122,8, 122,5, 122,2, 107,1, 66,9, 55,0, định trên máy Impact 410-Nicolet. Tất cả các 53,0, 47,9. 480 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 13 2.2. Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquinolin 8 C-NMR(DMSO-d6, 125MHz): 190,6, 165,8, 163,3, 159,8, 157,9, 142,1, 137,7, Dung dịch của chất 6 (1.0 equiv) trong 134,8, 134,5, 133,8, 132,4, 131,4, 131,2, dung môi DMSO và Et3N (3.0 equiv) được 130,5 (2C), 128,5, 127,5, 126,7, 125,1, 123,4, thêm 3-methoxybenzyl chloride (7) (1.1 123,0, 122,7, 121,9, 119,9, 114,4, 107,6, equiv) và khuấy ở nhiệt độ thường trong 24h. 67,5, 58,5, 55,8, 53,7, 48,4. Dừng phản ứng, sản phẩm phản ứng được chiết bằng EtOAc. Pha hữu cơ được làm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khan bằng MgSO4, rồi được cô quay loại dung môi thu được sản phẩm thô 8. Sản Indenoisoquinolin là các hợp chất gây độc phẩm thô 8 được tinh chế bằng sắc kí cột với tế bào ung thư mạnh nhờ ức chế enzym hệ dung môi n-hexan/EtOAc, 3/7 (v/v) thu topoisomerase I nên đã được nhiều nhà khoa được sản phẩm sạch 8 (hiệu suất 65%). học quan tâm nghiên cứu tổng hợp [1-5]. Sản phẩm 8 có điểm chảy : 210-211 oC Tiếp tục hướng nghiên cứu tổng hợp 1 indenoisoquinolin có cấu trúc mới của chúng H-NMR(DMSO-d6, 500MHz): 8,59(1H, d, J = 8,0 Hz), 8,26 (1H, s, H-triazol), 8,22 tôi [10], công trình này nghiên cứu tổng hợp (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,80-7,84 (1H, t, J = 8,0 một số hợp chất indenoisoquinolin mới có Hz), 7,49 – 7,54 (4H, m ), 7,40 -7,43 (4H, mạch nhánh chứa các nhóm thế giàu điện tử. m), 7,21-7,24 (1H,m), 5,70 (1H, d, J = 5,5 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquinolin 6 Phổ cộng hưởng từ proton Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquinolin 8 Tín hiệu cộng hưởng Phương pháp phổGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu tổng hợp, thành phần, cấu tạo phức chất của crom với Azo DQ1
7 trang 53 0 0 -
bài tập và thực tập các phương pháp phổ
71 trang 47 1 0 -
Giáo trình Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa học hiện đại (Tái bản lần thứ hai): Phần 1
258 trang 31 0 0 -
36 trang 22 0 0
-
79 trang 16 0 0
-
Thành phần hóa học của lá cây mít
9 trang 16 0 0 -
27 trang 14 0 0
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp vật lý trong hóa học: Phần 1
123 trang 14 0 0 -
Giáo trình Hoá học hữu cơ 1 - PGS. TS. Nguyễn Hữu Đĩnh (chủ biên)
402 trang 13 0 0 -
5 trang 12 0 0