Nghiên cứu tổng quan vai trò của CLVT xương thái dương để xác định vị trí cửa sổ tròn trong cấy điện cực ốc tai
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 507.26 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật cấy điện cực ốc tai là phương pháp đưa một thiết bị điện tử có điện cực vào trong ốc tai để thay thế các tế bào thần kinh thính giác bị tổn thương, nhằm phục hồi chức năng nghe cho những bệnh nhân bị điếc sâu tiếp nhận hai tai. Bài viết nghiên cứu tổng quan vai trò của CLVT xương thái dương để xác định vị trí cửa sổ tròn trong cấy điện cực ốc tai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng quan vai trò của CLVT xương thái dương để xác định vị trí cửa sổ tròn trong cấy điện cực ốc tai vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022cứu của chúng tôi có 97,2% lần quan sát điều vết mổ nhiễm khuẩn gần đạt 90%, lần lượt làdưỡng tiến hành đánh giá tình trạng vết mổ. Kết 86,6%; 85,6%; 79,6%; 85,6%; 87,5% và 87%;quả này cao hơn nghiên cứu của Vũ Ngọc Anh Tỷ lệ thực hành đúng ở các bước 1 (90,3%);(2020) với 70,7% đạt nội dung này [1]. bước 2 (97,7%); bước 3 (93,5%); bước 5 Trong quy trình chăm sóc vết thương nhiễm (96,3%); bước 7 (92,1%); bước 9 (95,8%);khuẩn, sau khi đã làm sạch xung quanh vết mổ bước 10 (91,7%); bước 11 (90,7%); bước 13cần gắp gạc cầu để thấm dịch và loại bỏ chất (98,6%); bước 14 (98,6%); bước 15 (94%);bẩn tại vết mổ bằng ô xy già, sau đó rửa lại bằng bước 17 (94,4%) và bước 18 (90,3%) đều caonước muối sinh lý. Trong nghiên cứu của chúng hơn 90%; Tỷ lệ thực hành đúng ở các bước từtôi có 91,7% thực hành đúng nội dung này. Kết bước 1 đến bước 6 của quy trình vệ sinh tayquả này phần nào chứng minh hiệu quả của việc thường quy lần lượt là: 90,3%; 88,9%; 89,4%;tập huấn và cập nhật kiến thức chăm sóc vết 86,1%; 94% và 87,5%.thương thường xuyên cho nhân viên y tế nóichung và điều dưỡng nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Ngọc Anh (2020). Thực trạng kiến thức, thực Tái sử dụng các dụng cụ trong chăm sóc và hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ củađiều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là điều dưỡng viên tại các khoa ngoại bệnh viện Đamột việc làm thường quy trong các bệnh viện ở khoa tỉnh Nam Định năm 2020. Luận văn thạc sỹ,Việt Nam. Quá trình tái sử dụng này nếu không Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn thực hành vệ sinh tayđược tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu làm sạch đến trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ban hànhkhâu khử khuẩn và tiệt khuẩn đúng, có thể gây theo quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28 thángnên những hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng 8 năm 2017.đến chất lượng thăm khám và điều trị người bệnh 3. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. Ban hành kèm theo Quyết định sốcủa bệnh viện. Nhiệm vụ của người điều dưỡng : 3671/QĐ - BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012làm việc tại khoa điều trị trong quá trình này là 4. Bộ Y tế (2012). Tài liệu đào tạo phòng và kiểmngâm dụng cụ vào dung dịch khử nhiễm ngay sau soát nhiễm khuẩn. Hà Nội, tr59-60khi sử dụng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 5. Phạm Văn Dương (2017). Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc93,5% thực hành đúng việc thu gom dụng cụ bẩn phòng nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Sản nhivào chậu đựng dịch khử khuẩn sơ bộ. tỉnh Ninh Bình, năm 2017. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.V. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thị Hoan (2017). Đánh giá thực trạng Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực thực hành quy trình thay băng vết thương sau mổhành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn đạt của điều dưỡng khoa Ngoại và hộ sinh khoa Phụ88,9% và tỷ lệ thực hành vệ sinh tay thường quy sản bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng từ 03/5/2017 đến 31/7/2017. Đề tài nghiên cứuđạt chiếm 90,3%; Tỷ lệ thực hành đúng ở các khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Đa khoa huyệnbước 4, 6, 8, 12, 14,16 trong quy trình thay băng Đan Phượng NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VAI TRÒ CỦA CLVT XƯƠNG THÁI DƯƠNG ĐỂ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỬA SỔ TRÒN TRONG CẤY ĐIỆN CỰC ỐC TAI Nguyễn Bình Minh¹, Cao Minh Thành¹TÓM TẮT chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Tỷ lệ trung bình không nhìn thấy/ nhìn thấy một phần/ nhìn thấy toàn bộ CST 60 Mục tiêu: Phân tích vai trò của CLVT xương thái lần lượt là 23%/19%/58%. Không thấy sự khác biệtdương để xác định vị trí cửa sổ tròn trong phẫu thuật về giới tính, hai bên tai. Bộc lộ CST khó khăn hơn ởcấy điện cực ốc tai. Phương pháp nghiên cứu: nhóm tuổi trẻ em so với người lớn. Độ rộng ngách mặtTổng quan luận điểm. Kết quả nghiên cứu: Có 15 không ảnh hưởng đến khả năng nhìn thấy CST.bài báo tìm kiếm được thoả mãn các tiêu chuẩn lựa Khoảng cách (k/c) CST- dây VII càng lớn càng dễ nhìn thấy CST, ngưỡng cut-off ≥2,95mm, góc tạo bởi trục¹Trường Đại học Y Hà Nội ngang với đường thẳng qua CST - dây VII càng lớn,Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bình Minh càng dễ nhìn thấy CST, góc TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1B - 2022trục vòng đáy ốc tai, góc OTN, đường dự đoán. Kết qua màng CST vào trong thang nhĩ. Song vị tríluận: Tỷ lệ nhìn thấy liên quan đến độ tuổi nhưng của CST không hằng đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng quan vai trò của CLVT xương thái dương để xác định vị trí cửa sổ tròn trong cấy điện cực ốc tai vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022cứu của chúng tôi có 97,2% lần quan sát điều vết mổ nhiễm khuẩn gần đạt 90%, lần lượt làdưỡng tiến hành đánh giá tình trạng vết mổ. Kết 86,6%; 85,6%; 79,6%; 85,6%; 87,5% và 87%;quả này cao hơn nghiên cứu của Vũ Ngọc Anh Tỷ lệ thực hành đúng ở các bước 1 (90,3%);(2020) với 70,7% đạt nội dung này [1]. bước 2 (97,7%); bước 3 (93,5%); bước 5 Trong quy trình chăm sóc vết thương nhiễm (96,3%); bước 7 (92,1%); bước 9 (95,8%);khuẩn, sau khi đã làm sạch xung quanh vết mổ bước 10 (91,7%); bước 11 (90,7%); bước 13cần gắp gạc cầu để thấm dịch và loại bỏ chất (98,6%); bước 14 (98,6%); bước 15 (94%);bẩn tại vết mổ bằng ô xy già, sau đó rửa lại bằng bước 17 (94,4%) và bước 18 (90,3%) đều caonước muối sinh lý. Trong nghiên cứu của chúng hơn 90%; Tỷ lệ thực hành đúng ở các bước từtôi có 91,7% thực hành đúng nội dung này. Kết bước 1 đến bước 6 của quy trình vệ sinh tayquả này phần nào chứng minh hiệu quả của việc thường quy lần lượt là: 90,3%; 88,9%; 89,4%;tập huấn và cập nhật kiến thức chăm sóc vết 86,1%; 94% và 87,5%.thương thường xuyên cho nhân viên y tế nóichung và điều dưỡng nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Ngọc Anh (2020). Thực trạng kiến thức, thực Tái sử dụng các dụng cụ trong chăm sóc và hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ củađiều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là điều dưỡng viên tại các khoa ngoại bệnh viện Đamột việc làm thường quy trong các bệnh viện ở khoa tỉnh Nam Định năm 2020. Luận văn thạc sỹ,Việt Nam. Quá trình tái sử dụng này nếu không Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn thực hành vệ sinh tayđược tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu làm sạch đến trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ban hànhkhâu khử khuẩn và tiệt khuẩn đúng, có thể gây theo quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28 thángnên những hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng 8 năm 2017.đến chất lượng thăm khám và điều trị người bệnh 3. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. Ban hành kèm theo Quyết định sốcủa bệnh viện. Nhiệm vụ của người điều dưỡng : 3671/QĐ - BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012làm việc tại khoa điều trị trong quá trình này là 4. Bộ Y tế (2012). Tài liệu đào tạo phòng và kiểmngâm dụng cụ vào dung dịch khử nhiễm ngay sau soát nhiễm khuẩn. Hà Nội, tr59-60khi sử dụng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 5. Phạm Văn Dương (2017). Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc93,5% thực hành đúng việc thu gom dụng cụ bẩn phòng nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Sản nhivào chậu đựng dịch khử khuẩn sơ bộ. tỉnh Ninh Bình, năm 2017. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.V. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thị Hoan (2017). Đánh giá thực trạng Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực thực hành quy trình thay băng vết thương sau mổhành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn đạt của điều dưỡng khoa Ngoại và hộ sinh khoa Phụ88,9% và tỷ lệ thực hành vệ sinh tay thường quy sản bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng từ 03/5/2017 đến 31/7/2017. Đề tài nghiên cứuđạt chiếm 90,3%; Tỷ lệ thực hành đúng ở các khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Đa khoa huyệnbước 4, 6, 8, 12, 14,16 trong quy trình thay băng Đan Phượng NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VAI TRÒ CỦA CLVT XƯƠNG THÁI DƯƠNG ĐỂ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỬA SỔ TRÒN TRONG CẤY ĐIỆN CỰC ỐC TAI Nguyễn Bình Minh¹, Cao Minh Thành¹TÓM TẮT chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Tỷ lệ trung bình không nhìn thấy/ nhìn thấy một phần/ nhìn thấy toàn bộ CST 60 Mục tiêu: Phân tích vai trò của CLVT xương thái lần lượt là 23%/19%/58%. Không thấy sự khác biệtdương để xác định vị trí cửa sổ tròn trong phẫu thuật về giới tính, hai bên tai. Bộc lộ CST khó khăn hơn ởcấy điện cực ốc tai. Phương pháp nghiên cứu: nhóm tuổi trẻ em so với người lớn. Độ rộng ngách mặtTổng quan luận điểm. Kết quả nghiên cứu: Có 15 không ảnh hưởng đến khả năng nhìn thấy CST.bài báo tìm kiếm được thoả mãn các tiêu chuẩn lựa Khoảng cách (k/c) CST- dây VII càng lớn càng dễ nhìn thấy CST, ngưỡng cut-off ≥2,95mm, góc tạo bởi trục¹Trường Đại học Y Hà Nội ngang với đường thẳng qua CST - dây VII càng lớn,Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bình Minh càng dễ nhìn thấy CST, góc TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1B - 2022trục vòng đáy ốc tai, góc OTN, đường dự đoán. Kết qua màng CST vào trong thang nhĩ. Song vị tríluận: Tỷ lệ nhìn thấy liên quan đến độ tuổi nhưng của CST không hằng đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật cấy điện cực ốc tai Phẫu thuật mở hòm nhĩ lối sau Trục vòng đáy ốc tai Tổn thương tế bào thần kinh thính giácTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 210 0 0