Nghiên cứu tương tác thuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 405.16 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người. Bài viết trình bày nghiên cứu tình hình kê đơn thuốc điều trị THA tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang năm 2019; Xác định các cặp TTT bất lợi thường gặp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tương tác thuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AN GIANG NĂM 2019 Lê Thị Thủy, Nguyễn Đại Ngân, Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn T Hồng VânI. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, làmối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người. Theo điều tra của Hội tim mạch họcViệt Nam, năm 2016, khoảng 48% người Việt Nam mắc bệnh THA. Đáng lo ngại, THAlà bệnh dễ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm và là nguyên nhân khiến 7 triệu người trênThế giới tử vong mỗi năm. Tương tác thuốc (TTT) là nguyên nhân gây nên tỷ lệ bệnh tật và tử vong đáng kể trênthế giới. Tỷ lệ các phản ứng có hại khi kết hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân.Với các thuốc THA, các TTT bất lợi có thể ảnh hưởng xấu đến việc kiểm soát huyết ápcủa bệnh nhân. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trênbệnh nhân THA khá cao. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tương tácthuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Khu vựctỉnh An Giang năm 2019” với các mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu tình hình kê đơn thuốc điều trị THA tại Khoa khám bệnh, Bệnh việnĐa khoa Khu vực tỉnh An Giang năm 2019. 2. Xác định các cặp TTT bất lợi thường gặp.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc điều trị ngoại trú của Khoa khám bệnh Bệnhviện ĐKKV tỉnh An Giang 8/2019. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Đơn thuốc ngoại trú điều trị bệnh THA có thẻ BHYT. - Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc phòng khám YHCT, đơn thuốc không có thẻBHYT. - Cỡ mẫu: Theo nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Phụng, Nguyễn Thị Ngọc Vân tỷ lệtương tác thuốc bất lợi là 30.6% [7].Áp dụng công thức tính cỡ mẫu [6] 2 Z * p * q n / 2 2 dBệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 209Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Trong đó: + n: Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu + Z /2 : Hệ số tin cậy, ngưỡng tin cậy 95% (α=0.05) thì Z=1.96 + p: Tỷ lệ mong muốn. Trong nghiên cứu này chúng tôi dự kiến lấy p = 0,306. + q = 1–p = 0,694 + d: Độ chính xác mong muốn. Dự kiến d=0.05 (mong muốn kết quả đạt được saikhác so với kết quả thật không quá 5%). - Thay các thông số vào công thức tính được n = 326.32. - Như vậy số bệnh nhân cần nghiên cứu tối thiểu là 326 bệnh nhân. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. - Xử lý và phân tích số liệu: Thống kê và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS16.0. - Tra cứu tương tác thuốc trên trang web: https://www.drugs.com - Các biến số: + Tuổi + Giới tính + Số lượng thuốc/đơn + Bệnh đi kèm + Nhóm thuốc trị bệnh tăng huyết áp + Tương tác thuốcIII. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị THA tại khoa khám bệnh Khảo sát các đặc tính của đơn thuốc về giới tính, tuổi và thuốc sử dụng. 3.1.1. Giới tính Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc theo giới tính Giới tính Số đơn thuốc Tỷ lệ (%) Nam 174 53.4 Nữ 152 46.6 Tổng cộng 326 100Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 210Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam với 174 đơn thuốc chiếm tỉ lệ53.4% cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ với 152 đơn thuốc chiếm 46.6%. 3.1.2. Tuổi Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc theo tuổi Nhóm tuổi Số đơn thuốc Tỷ lệ (%) 2-4 87 26.7 >4-7 214 65.6 >7 16 4.9 Tổng cộng 326 100 Nhận xét: - Số thuốc thấp nhất trên đơn: 1 - Số thuốc cao nhất trên đơn: 9 - Số thuốc trung bình của các đơn: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tương tác thuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AN GIANG NĂM 2019 Lê Thị Thủy, Nguyễn Đại Ngân, Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn T Hồng VânI. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, làmối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người. Theo điều tra của Hội tim mạch họcViệt Nam, năm 2016, khoảng 48% người Việt Nam mắc bệnh THA. Đáng lo ngại, THAlà bệnh dễ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm và là nguyên nhân khiến 7 triệu người trênThế giới tử vong mỗi năm. Tương tác thuốc (TTT) là nguyên nhân gây nên tỷ lệ bệnh tật và tử vong đáng kể trênthế giới. Tỷ lệ các phản ứng có hại khi kết hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân.Với các thuốc THA, các TTT bất lợi có thể ảnh hưởng xấu đến việc kiểm soát huyết ápcủa bệnh nhân. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trênbệnh nhân THA khá cao. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tương tácthuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Khu vựctỉnh An Giang năm 2019” với các mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu tình hình kê đơn thuốc điều trị THA tại Khoa khám bệnh, Bệnh việnĐa khoa Khu vực tỉnh An Giang năm 2019. 2. Xác định các cặp TTT bất lợi thường gặp.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc điều trị ngoại trú của Khoa khám bệnh Bệnhviện ĐKKV tỉnh An Giang 8/2019. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Đơn thuốc ngoại trú điều trị bệnh THA có thẻ BHYT. - Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc phòng khám YHCT, đơn thuốc không có thẻBHYT. - Cỡ mẫu: Theo nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Phụng, Nguyễn Thị Ngọc Vân tỷ lệtương tác thuốc bất lợi là 30.6% [7].Áp dụng công thức tính cỡ mẫu [6] 2 Z * p * q n / 2 2 dBệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 209Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Trong đó: + n: Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu + Z /2 : Hệ số tin cậy, ngưỡng tin cậy 95% (α=0.05) thì Z=1.96 + p: Tỷ lệ mong muốn. Trong nghiên cứu này chúng tôi dự kiến lấy p = 0,306. + q = 1–p = 0,694 + d: Độ chính xác mong muốn. Dự kiến d=0.05 (mong muốn kết quả đạt được saikhác so với kết quả thật không quá 5%). - Thay các thông số vào công thức tính được n = 326.32. - Như vậy số bệnh nhân cần nghiên cứu tối thiểu là 326 bệnh nhân. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. - Xử lý và phân tích số liệu: Thống kê và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS16.0. - Tra cứu tương tác thuốc trên trang web: https://www.drugs.com - Các biến số: + Tuổi + Giới tính + Số lượng thuốc/đơn + Bệnh đi kèm + Nhóm thuốc trị bệnh tăng huyết áp + Tương tác thuốcIII. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị THA tại khoa khám bệnh Khảo sát các đặc tính của đơn thuốc về giới tính, tuổi và thuốc sử dụng. 3.1.1. Giới tính Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc theo giới tính Giới tính Số đơn thuốc Tỷ lệ (%) Nam 174 53.4 Nữ 152 46.6 Tổng cộng 326 100Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 210Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam với 174 đơn thuốc chiếm tỉ lệ53.4% cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ với 152 đơn thuốc chiếm 46.6%. 3.1.2. Tuổi Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc theo tuổi Nhóm tuổi Số đơn thuốc Tỷ lệ (%) 2-4 87 26.7 >4-7 214 65.6 >7 16 4.9 Tổng cộng 326 100 Nhận xét: - Số thuốc thấp nhất trên đơn: 1 - Số thuốc cao nhất trên đơn: 9 - Số thuốc trung bình của các đơn: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tăng huyết áp Tương tác thuốc Kiểm soát huyết áp Thuốc chẹn kênh calci Thuốc ức chế men chuyểnGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 240 1 0
-
8 trang 196 0 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 187 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 166 0 0 -
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 160 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 124 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 58 0 0 -
56 trang 56 0 0