Danh mục

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HPV Ở CỘNG ĐỒNG PHỤ NỮ HÀ NỘI, TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 166.33 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 1500 phụ nữ tuổi từ 18-69, sống tại Quận Hoàng Mai và Đông Anh – Hà Nội. Những người phụ nữ này được khám phụ khoa, lấy tế bào cổ tử cung và làm xét nghiệm PCR. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng phụ nữ Hà Nội xác định bằng kỹ thuật sinh học phân tử là 5,13%. Tỷ lệ nhiễm HPVC cao ở nhóm tuổi từ 20-39 (18,47%). Nhìn tổng quát, tỷ lệ nhiễm HPV thấp ở tuổi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HPV Ở CỘNG ĐỒNG PHỤ NỮ HÀ NỘI, TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HPV Ở CỘNG ĐỒNG PHỤ NỮ HÀ NỘI, TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TÓM TẮT Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 1500 phụ nữ tuổi từ 18-69, sống tại Quận Hoàng Mai và Đông Anh – Hà Nội. Những người phụ nữ này được khám phụ khoa, lấy tế bào cổ tử cung và làm xét nghiệm PCR. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng phụ nữ Hà Nội xác định bằng kỹ thuật sinh học phân tử là 5,13%. Tỷ lệ nhiễm HPVC cao ở nhóm tuổi từ 20-39 (18,47%). Nhìn tổng quát, tỷ lệ nhiễm HPV thấp ở tuổi bạn tình có tỷ lệ nhiễm cao gấp 12,47% so với nhóm phụ nữ chỉ quan hệ tình dục với một người.Cần có những nghiên cứu rộng hơn nữa ở nhiều địa phương nhằm làm cơ sở cho việc sử dụng vacxin. ABSTRACT STUDY ON THE TYPES OF HPV (HUMAN PAPILLOMA VIRUS) INFECTION DETECTED BY PCR AMONG WOMEN IN HA NOI CITY Le Trung Tho, Tran Van Hop* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 185 – 189 Study subject: women aged from 18-69 in districts Hoang Mai, Dong Anh in Ha Noi City. Methodology: cross- sectional study Inclusion criteria: Married women or women had gynecology examination. Exclusion criteria: Having vaginal bleeding, acute vaginal infection, using vaginal ovulve Sample size:1500 Results: HPV infection detected with PCR technique: 5.13%. Age group 20 - 39 is the most: 18.47%. In general, the rate of HPV infection in group under 20 is lower than over 20 and decreasing gradually with group over 40. High risk: 68.95%, the most common: 18 (31.0.3%), then 58 (16.37%) and 16 (14.66%). Low risk: 27.27%. One-type infected: 72.72%, co-infected with 2 types: 14.28%. Co-infected with low and high risk: 10.38%. The infection of different HPV types differs in region. HPV is STD: women who had many partners were 12.47 (60.0% vs 4.812%) times higher risk of HPV infection than those who had only 1 partner. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý cổ tử cung âm đạo khá phổ biến, nó bao gồm hai nhóm chính: Tổn thương viêm và ung thư. Ở các nước phát triển, do sự hiểu biết về vệ sinh sinh dục, vệ sinh tình dục được giáo dục ngay từ khi còn học trong trường phổ thông cũng như sự ô nhiễm môi trường đã được khống chế ở mức độ nhất định nên viêm cổ tử cung - âm đạo không vượt quá tỷ lệ 15% - 20%, còn lại chủ yếu là các bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó nhiễm HPV là hay gặp nhất của cơ quan sinh dục(Error! Reference source not found.). HPV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các bệnh viêm đường sinh dục nữ, kể cả tiến triển thành ung thư cổ tử cung xâm nhập và theo thống kê chưa thật đầy đủ, chính xác, chỉ riêng số tử vong do ung thư cổ tử cung hàng năm (do HPV có nguy cơ cao gây ra) đã gấp hàng chục lần số tử cung do HIV/ AIDS(Error! Reference source not found.). Nhiều thống kê có uy tín trên phạm vi toàn cầu cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ giao động từ 10 - 40% tuỳ nước. Rất may là đại đa số người nhiễm HPV (kể cả với 3 nhóm gây bệnh) tự khỏi bệnh do cơ chế tự bảo vệ miễn dịch nếu tình trạng sức khoẻ bình thường. Ở Việt nam, tình trạng ô nhiễm môi trường đang gia tăng mạnh do tốc độ đô thị hoá nhanh, do công nghiệp hoá trên diện rộng, trình độ dân trí nói chung, đặc biệt là nhóm phụ nữ có học vấn thấp hoặc phụ nữ nông thôn còn nhiều hạn chế; do vậy, viêm CTC-ÂĐ nói chung đều rất cao, trong đó tỷ lệ nhiễm HPV vào khoảng 12% phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Ở Hà Nội, cũng mới chỉ có 1 đề tài phát hiện tỷ lệ nhiễm HPV bằng DNA test ở một huyện ngoại thành cách đây ít năm với tỷ lệ rất thấp (1,8%)(Error! Reference source not found.), chưa có công trình nào nghiên cứu chung cả phụ nữ nội và ngoại thành. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau: 1. Điều tra và xác định tỷ lệ nhiễm HPV, các typ nguy cơ cao. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm HPV của phụ nữ ở địa bàn Hà Nội. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Số lượng nghiên cứu Bao gồm 1500 phụ nữ tuổi từ 18- 69, được phỏng vấn và khám phụ khoa. Phạm vi điều tra - 1100 phụ nữ ở ngoại thành Hà Nội (khu vực nông thôn) với 9 xã. - 400 phụ nữ ở nội thành Hà Nội với 6 phường của quận Hoàng Mai. Thời gian Từ tháng 4/2007 đến hết 6/2008. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. - Các đối tượng nghiên cứu trả lời đầy đủ các mục sau: Tuổi, nơi sinh sống, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, số lần mang thai, số con, số bạn tình. Phương pháp xét nghiệm: Cỡ mãu nghiên cứu Tính theo công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính tỷ lệ phần trăm (%) trong nghiên cứu dịch tễ học. Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, : hệ số tin cậy . Với = 0,05 ta có 1,962 ; ε: là độ chính xác tương đối, chọn ε = 0,4 ; p: Chọn p = 0,0332. Thay vào công thức tính mẫu, ta được n = 726 đối tượng nghiên cứu. Vì cỡ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: