![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
NGHIÊN CỨU U MẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG CỔ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 465.67 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng của bệnh u mạch bạch huyết vùng cổ và kết quả điều trị phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 31 ca u mạch bạch huyết vùng cổ tại bệnh viện Chợ Rẫy, chẩn đoán chắc chắn dựa vào siêu âm và CT scan cũng như kết quả của giải phẫu bệnh lý. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ u được áp dụng cho tất cả bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca với nghiên cứu hồi cứu – tiền cứu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU U MẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG CỔ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NGHIÊN CỨU U MẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG CỔ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬTTÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng của bệnh u mạch bạch huyết vùng cổvà kết quả điều trị phẫu thuật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 31 ca u mạch bạch huyết vùng cổ tạibệnh viện Chợ Rẫy, chẩn đoán chắc chắn dựa vào siêu âm và CT scan cũng nhưkết quả của giải phẫu bệnh lý. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ u được áp dụng cho tấtcả bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca với nghiên cứu hồicứu – tiền cứu.Kết quả 31 ca u mạch bạch huyết được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy tuổithấp nhất là 8 tuổi và cao nhất là 36 tuổi trong thời gian từ 1998 -5/2008. Ubạch huyết đơn thuần là 27 ca (90%), u bạch mạch mạch máu là 4 ca (10%).Tái phát theo dõi ghi nhận là 4 ca (13%) trong đó mổ lại lần hai là 3 ca và lầnba là 1 ca.Kết luận: U dạng nang mạch bạch huyết có thể phẫu thuật lấy trọn dễ dàng,những trường hợp dạng hang mạch bạch huyết phẫu thuật khó khăn do dính vàdễ tái phátABSTRACTRESEARCH OF NECK LYMPHANGIOMA: SURGERY RESULTSTran Minh Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1- 2009: 130 – 134Objective: Determine the ENT manifestations of neck lymphangioma tumors.Results of surgery treatment.Methods: Descriptive study as cases study with retrospective and perspectiveanalysis.Results: 31 cases of cervico lymphangioma are operated at Cho Ray Hospital.The age of this series of patient was 8 to 36 years with a slight malepreponderance. Cystic lymphangioma: 27 cases; Lymphangiohemangioma: 4case. Recurrent: 4 cases.Conclusion: The most of lymphangioma cystic can cure by the surgery. Thecavernous form of lymphangioma is difficult for treatment by the sclerose andeasy to recurrence.ĐẶT VẤN ĐỀU mạch bạch huyết vùng cổ mặt được LanneLongue và Achard(Error! Referencesource not found.) coi như những u nhầy bẩm sinh. Đây là một bệnh lý hiếm gặp dosự phát triển bất thường của hệ thống bạch huyết. U lành tính và xu hướng xâmlấn các cơ quan bên cạnh, do kích thước và vị trí chúng đặt ra những vấn đềkhó khăn trong điều trị nội khoa phẫu thuật hay xạ trị vì khả năng không lấy hếtđược khối u và tái phát cao. Những năm gần đây với tiến bộ của hình ảnh họcnên chẩn đoán bệnh được nhanh chóng, chính xác giúp quyết định chọn lựađiều trị từng trường hợp. Qua 31 ca điều trị từ 1988 đến 2008 bằng phươngpháp phẫu thuật chúng tôi tổng kết rút kinh nghiệm, so sánh với y văn của cáctác giả khác nhằm đạt kết quả điều trị ngày càng tốt hơn.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu31 trường hợp u bạch huyết đến khám chẩn đoán và được điều trị phẫu thuât tạibệnh viện Chợ Rẫy từ 1998 đến 5/2008.Các khối u sau khi cắt bỏ được gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh tại bệnh việnChợ Rẫy.Phương pháp nghiên cứuLà phương pháp hồi cứu - tiền cứu mô tảGhi nhận hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán u bạch mạch vùng cổ mặt:- Các triệu chứng lâm sàng trước và sau mổ: Hình ảnh đại thể, mức độ lan rộngvà liên quan của u với mạch máu thần kinh của vùng cổ, khả năng giải quyếtlấy u trong và sau phẫu thuật.- Kết quả chẩn đoán hình ảnh học (siêu âm, CT scan, MRI).- Các đường mổ được thực hiện để cắt bỏ uKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUTuổi và giới bệnh nhânBảng 1: Tuổi và giớiGiới 10 tuổi 10 – 20 20- 30 30 – 40 < tuổi< tuổi< tuổiNam 3 7 6 4Nữ 1 2 5 3Nhóm bệnh thường gặp trong khoảng tuổi từ 20 – 40, nhỏ nhất là 8 tuổi và lớnnhất là 36 tuổi. Số bệnh nhân nam nhiều hơn 2 lần số bệnh nhân nữ.Vị trí của khối uBảng 2: Vị tríCác vùng có liên quan Số caVùng tam giác cổ sau 15Vùng hố thượng đòn 1 bên 8Cổ bên lan ra trước thanh 5quảnLiên quan đến vùng trên 2xương móngLiên quan dưới xương móng 13Đẩy vào đáy lưỡi 1U thường nằm một bên cổ chủ yếu là vùng tam giác cổ sau, dưới xương móngvà có liên quan đến hố thượng đòn. 1 trường hợp u đẩy phồng đáy lưỡi do uphát triển rộng đến vùng dưới cằm gây cho bệnh nhân khó thở.Bảng 3: Các vị trí khác của uVị trí u Số caU ở thành sau họng 1U ở gan 1U ở trung thất 1U ở mạc treo ruột và các tạng 1Các triệu chứng lâm sàng- Triệu chứng chủ yếu là khối u vùng cổ bên do bệnh nhân tự phát hiện hay tìnhcờ khi đi khám bệnh. Thời gian từ lúc phát hiện tới khi điều trị là 2 tháng tới 4năm.- Kích thước u thay đổi tùy theo từng trường hợp, u thường mềm không thayđổi kích thước khi người bệnh thực hiện động tác gắng sức hay thay đổi tư thế,lấy tay đè lên không xẹp xuống như u máu, màu da trên bề mặt u bình thường.- 2 ca vào viện do bị áp xe và lan rộng (1 ca sau chọc hút) gây khó thở phảirạch dẫn lưu nhưng không cần mở khí q ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU U MẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG CỔ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NGHIÊN CỨU U MẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG CỔ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬTTÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng của bệnh u mạch bạch huyết vùng cổvà kết quả điều trị phẫu thuật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 31 ca u mạch bạch huyết vùng cổ tạibệnh viện Chợ Rẫy, chẩn đoán chắc chắn dựa vào siêu âm và CT scan cũng nhưkết quả của giải phẫu bệnh lý. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ u được áp dụng cho tấtcả bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca với nghiên cứu hồicứu – tiền cứu.Kết quả 31 ca u mạch bạch huyết được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy tuổithấp nhất là 8 tuổi và cao nhất là 36 tuổi trong thời gian từ 1998 -5/2008. Ubạch huyết đơn thuần là 27 ca (90%), u bạch mạch mạch máu là 4 ca (10%).Tái phát theo dõi ghi nhận là 4 ca (13%) trong đó mổ lại lần hai là 3 ca và lầnba là 1 ca.Kết luận: U dạng nang mạch bạch huyết có thể phẫu thuật lấy trọn dễ dàng,những trường hợp dạng hang mạch bạch huyết phẫu thuật khó khăn do dính vàdễ tái phátABSTRACTRESEARCH OF NECK LYMPHANGIOMA: SURGERY RESULTSTran Minh Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1- 2009: 130 – 134Objective: Determine the ENT manifestations of neck lymphangioma tumors.Results of surgery treatment.Methods: Descriptive study as cases study with retrospective and perspectiveanalysis.Results: 31 cases of cervico lymphangioma are operated at Cho Ray Hospital.The age of this series of patient was 8 to 36 years with a slight malepreponderance. Cystic lymphangioma: 27 cases; Lymphangiohemangioma: 4case. Recurrent: 4 cases.Conclusion: The most of lymphangioma cystic can cure by the surgery. Thecavernous form of lymphangioma is difficult for treatment by the sclerose andeasy to recurrence.ĐẶT VẤN ĐỀU mạch bạch huyết vùng cổ mặt được LanneLongue và Achard(Error! Referencesource not found.) coi như những u nhầy bẩm sinh. Đây là một bệnh lý hiếm gặp dosự phát triển bất thường của hệ thống bạch huyết. U lành tính và xu hướng xâmlấn các cơ quan bên cạnh, do kích thước và vị trí chúng đặt ra những vấn đềkhó khăn trong điều trị nội khoa phẫu thuật hay xạ trị vì khả năng không lấy hếtđược khối u và tái phát cao. Những năm gần đây với tiến bộ của hình ảnh họcnên chẩn đoán bệnh được nhanh chóng, chính xác giúp quyết định chọn lựađiều trị từng trường hợp. Qua 31 ca điều trị từ 1988 đến 2008 bằng phươngpháp phẫu thuật chúng tôi tổng kết rút kinh nghiệm, so sánh với y văn của cáctác giả khác nhằm đạt kết quả điều trị ngày càng tốt hơn.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu31 trường hợp u bạch huyết đến khám chẩn đoán và được điều trị phẫu thuât tạibệnh viện Chợ Rẫy từ 1998 đến 5/2008.Các khối u sau khi cắt bỏ được gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh tại bệnh việnChợ Rẫy.Phương pháp nghiên cứuLà phương pháp hồi cứu - tiền cứu mô tảGhi nhận hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán u bạch mạch vùng cổ mặt:- Các triệu chứng lâm sàng trước và sau mổ: Hình ảnh đại thể, mức độ lan rộngvà liên quan của u với mạch máu thần kinh của vùng cổ, khả năng giải quyếtlấy u trong và sau phẫu thuật.- Kết quả chẩn đoán hình ảnh học (siêu âm, CT scan, MRI).- Các đường mổ được thực hiện để cắt bỏ uKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUTuổi và giới bệnh nhânBảng 1: Tuổi và giớiGiới 10 tuổi 10 – 20 20- 30 30 – 40 < tuổi< tuổi< tuổiNam 3 7 6 4Nữ 1 2 5 3Nhóm bệnh thường gặp trong khoảng tuổi từ 20 – 40, nhỏ nhất là 8 tuổi và lớnnhất là 36 tuổi. Số bệnh nhân nam nhiều hơn 2 lần số bệnh nhân nữ.Vị trí của khối uBảng 2: Vị tríCác vùng có liên quan Số caVùng tam giác cổ sau 15Vùng hố thượng đòn 1 bên 8Cổ bên lan ra trước thanh 5quảnLiên quan đến vùng trên 2xương móngLiên quan dưới xương móng 13Đẩy vào đáy lưỡi 1U thường nằm một bên cổ chủ yếu là vùng tam giác cổ sau, dưới xương móngvà có liên quan đến hố thượng đòn. 1 trường hợp u đẩy phồng đáy lưỡi do uphát triển rộng đến vùng dưới cằm gây cho bệnh nhân khó thở.Bảng 3: Các vị trí khác của uVị trí u Số caU ở thành sau họng 1U ở gan 1U ở trung thất 1U ở mạc treo ruột và các tạng 1Các triệu chứng lâm sàng- Triệu chứng chủ yếu là khối u vùng cổ bên do bệnh nhân tự phát hiện hay tìnhcờ khi đi khám bệnh. Thời gian từ lúc phát hiện tới khi điều trị là 2 tháng tới 4năm.- Kích thước u thay đổi tùy theo từng trường hợp, u thường mềm không thayđổi kích thước khi người bệnh thực hiện động tác gắng sức hay thay đổi tư thế,lấy tay đè lên không xẹp xuống như u máu, màu da trên bề mặt u bình thường.- 2 ca vào viện do bị áp xe và lan rộng (1 ca sau chọc hút) gây khó thở phảirạch dẫn lưu nhưng không cần mở khí q ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 205 0 0