Nghiên cứu ứng dụng của siêu âm trong sàng lọc thai bất thường nhiễm sắc thể tại thời điểm 11-13 tuần 6 ngày
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 261.10 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu khả năng ứng dụng của siêu âm khi kết hợp độ mờ da gáy, xương mũi và Doppler ống tĩnh mạch trong sàng lọc thai bất thường nhiễm sắc thể tại thời điểm 11-13 tuần 6 ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng của siêu âm trong sàng lọc thai bất thường nhiễm sắc thể tại thời điểm 11-13 tuần 6 ngày TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020đặc tính tạo mô xơ của chúng, chúng thường V. KẾT LUẬNđịnh vị ở vùng rốn gan giữa các cấu trúc mạch Trên tiêu bản mô bệnh học các mẫu bệnhmáu lớn [1]. Dựa vào những dấu ấn hóa mô phẩm nhỏ lấy từ khối u gan có đặc điểm hìnhmiễn dịch đặc hiệu có thể phân biệt được UTBM thái tương tự nhau, rất khó phân biệt được typđường mật với những loại UTBM tuyến khác. mô bệnh học, đặc biệt khi bệnh phẩm có lẫn Chẩn đoán phân biệt UTBM đường mật với máu. Sử dụng các dấu ấn HMMD đặc hiệu choUTBM tế bào gan thường sử dụng những dấu ấn từng loại u giúp chẩn đoán xác bản chất khối ubiểu mô như CK7, CK19, CK20 và HepPar1, khi cũng như chẩn đoán phân biệt khối u nguyênđó UTBM đường mật dương tính với CK7, CK19 phát tại gan với ung thư di căn gan.và âm tính với HepPar1, CK20. Tỷ lệ dương tínhcủa CK19 với UTBM đường mật là 85-100%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chẩn đoán chính xác các tổn thương thứ phát 1. Craig J.R., Peters R.L., Edmondson H.A. “Tumor of the liver and intrahepatic bile ducts”,tại gan có vai trò quyết định chiến thuật điều trị AFIP, 3nd series, fascicle 31 (2001), pp. 199 – 231.cho bệnh nhân. HMMD có thể phân định được 2. Nguyễn Thị Kim Hoa, Võ Đặng Anh Thư.những khối u di căn có nguồn gốc từ đại tràng, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàngdạ dày, phổi hoặc các cơ quan khác. Trong đó tỷ của ung thư gan nguyên phát tại Bệnh viện trường đại học y dược Huế” (2008)lệ di căn tới gan của ung thư đại tràng là 30% 3. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà và cs[8]. Trong 6 trường hợp UTBM di căn gan có (1998). Ung thư gan nguyên phát và viêm gannguồn gốc từ đường tiêu hóa, có CK7(-), siêu vi B khảo sát bệnh học và hóa mô miễn dịch.CK20(+), CDX2(+) là kiểu hình HMMD phù hợp 4. Vauthey, Jean-Nicolas, et al (2002). Simplified staging for hepatocellular carcinoma. Journal ofvới ung thư đại tràng. CDX2 là dấu ấn có độ clinical oncology 20.6 1527-1536.nhạy và độ đặc hiệu cao với những khối u có 5. Trịnh Xuân Hùng (2019). Nghiên cứu đặc điểmnguồn gốc đường tiêu hóa, tỷ lệ dương tính ở lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và hóa mônhân > 90% trong ung thư biểu mô tuyến của miễn dịch ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Yđại tràng với cường độ mạnh và lan tỏa [8]. Đề Dược học lâm sàng 108.xác định ung thư di căn gan có nguồn gốc từ 6. Llovet et al (2016). Hepatocellular Carcinoma.phổi thì TTF1 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Nature Review Disease Primers 7. Enan ET et al (2013). Diagnostic role of glypicanTrong đó di căn UTBM tuyến từ phổi thì TTF1(+) 3 and CD34 for differentiating hepatocellularkết hợp với CK7(+), di căn UTBM tế bào vảy từ carcinoma from nonmalignant hepatocellularphổi thì TTF1(+) kết hợp với CK5/6 (+) và p63 lesions. Ann Diagn Pathol 17(6):490-3.(+). UTBM nguồn gốc khác di căn đến gan thì 8. Park, Jeong Hwan, and Jung Ho Kim (2019). Pathologic differential diagnosis of metastatickhông biểu lộ CK19, CDX2 hay TTF1. carcinoma in the liver. Clinical and molecular hepatology 25.1 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG SÀNG LỌC THAI BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ TẠI THỜI ĐIỂM 11-13 TUẦN 6 NGÀY Nguyễn Xuân Chung1, Võ Văn Đức2, Nguyễn Lĩnh Toàn3TÓM TẮT kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sử dụng phần mềm FMF để đánh giá nguy cơ bất thường về nhiễm sắc 11 Mục tiêu:tìm hiểu khả năng ứng dụng của siêu thể. Kết quả: Khi dùng kết độ mờ da gáy, xương mũiâm khi kết hợp độ mờ da gáy, xương mũi và Doppler và doppler ống tĩnh mạch trong sàng lọc thai trisomyống tĩnh mạch trong sàng lọc thai bất thường nhiễm 21 thì độ nhạy lên tới 90%, độ đặc hiệu 99,72%, tỷ lệsắc thể tại thời điểm 11-13 tuần 6 ngày. Đối tượng âm tính giả giảm xuống còn 0,1. Kết luận: Kết độ mờvà phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng có 1647 da gáy, xương mũi và Doppler ống tĩnh mạch có giá trịsản phụ vào sàng lọc trước sinh tại thời điểm 11 – 13 đáng tin cậy trong sàng lọc thai trisomy 21.tuần 6 ngày tại bệnh viên Đại học Y Dược Huế. Thiết Từ khóa: Độ mờ da gáy, xương mũi và Doppler ống tĩnh mạch.1Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An2Trường Đại học Y Dược Huế SUMMARY3Học viện Quân Y APPLICATION OF ULTRASOUNDChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Chung SCREENING FOR FETAL CHROMOSOMALEmail: bacsisankhoa203@gmail.com ABNO ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng của siêu âm trong sàng lọc thai bất thường nhiễm sắc thể tại thời điểm 11-13 tuần 6 ngày TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020đặc tính tạo mô xơ của chúng, chúng thường V. KẾT LUẬNđịnh vị ở vùng rốn gan giữa các cấu trúc mạch Trên tiêu bản mô bệnh học các mẫu bệnhmáu lớn [1]. Dựa vào những dấu ấn hóa mô phẩm nhỏ lấy từ khối u gan có đặc điểm hìnhmiễn dịch đặc hiệu có thể phân biệt được UTBM thái tương tự nhau, rất khó phân biệt được typđường mật với những loại UTBM tuyến khác. mô bệnh học, đặc biệt khi bệnh phẩm có lẫn Chẩn đoán phân biệt UTBM đường mật với máu. Sử dụng các dấu ấn HMMD đặc hiệu choUTBM tế bào gan thường sử dụng những dấu ấn từng loại u giúp chẩn đoán xác bản chất khối ubiểu mô như CK7, CK19, CK20 và HepPar1, khi cũng như chẩn đoán phân biệt khối u nguyênđó UTBM đường mật dương tính với CK7, CK19 phát tại gan với ung thư di căn gan.và âm tính với HepPar1, CK20. Tỷ lệ dương tínhcủa CK19 với UTBM đường mật là 85-100%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chẩn đoán chính xác các tổn thương thứ phát 1. Craig J.R., Peters R.L., Edmondson H.A. “Tumor of the liver and intrahepatic bile ducts”,tại gan có vai trò quyết định chiến thuật điều trị AFIP, 3nd series, fascicle 31 (2001), pp. 199 – 231.cho bệnh nhân. HMMD có thể phân định được 2. Nguyễn Thị Kim Hoa, Võ Đặng Anh Thư.những khối u di căn có nguồn gốc từ đại tràng, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàngdạ dày, phổi hoặc các cơ quan khác. Trong đó tỷ của ung thư gan nguyên phát tại Bệnh viện trường đại học y dược Huế” (2008)lệ di căn tới gan của ung thư đại tràng là 30% 3. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà và cs[8]. Trong 6 trường hợp UTBM di căn gan có (1998). Ung thư gan nguyên phát và viêm gannguồn gốc từ đường tiêu hóa, có CK7(-), siêu vi B khảo sát bệnh học và hóa mô miễn dịch.CK20(+), CDX2(+) là kiểu hình HMMD phù hợp 4. Vauthey, Jean-Nicolas, et al (2002). Simplified staging for hepatocellular carcinoma. Journal ofvới ung thư đại tràng. CDX2 là dấu ấn có độ clinical oncology 20.6 1527-1536.nhạy và độ đặc hiệu cao với những khối u có 5. Trịnh Xuân Hùng (2019). Nghiên cứu đặc điểmnguồn gốc đường tiêu hóa, tỷ lệ dương tính ở lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và hóa mônhân > 90% trong ung thư biểu mô tuyến của miễn dịch ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Yđại tràng với cường độ mạnh và lan tỏa [8]. Đề Dược học lâm sàng 108.xác định ung thư di căn gan có nguồn gốc từ 6. Llovet et al (2016). Hepatocellular Carcinoma.phổi thì TTF1 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Nature Review Disease Primers 7. Enan ET et al (2013). Diagnostic role of glypicanTrong đó di căn UTBM tuyến từ phổi thì TTF1(+) 3 and CD34 for differentiating hepatocellularkết hợp với CK7(+), di căn UTBM tế bào vảy từ carcinoma from nonmalignant hepatocellularphổi thì TTF1(+) kết hợp với CK5/6 (+) và p63 lesions. Ann Diagn Pathol 17(6):490-3.(+). UTBM nguồn gốc khác di căn đến gan thì 8. Park, Jeong Hwan, and Jung Ho Kim (2019). Pathologic differential diagnosis of metastatickhông biểu lộ CK19, CDX2 hay TTF1. carcinoma in the liver. Clinical and molecular hepatology 25.1 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG SÀNG LỌC THAI BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ TẠI THỜI ĐIỂM 11-13 TUẦN 6 NGÀY Nguyễn Xuân Chung1, Võ Văn Đức2, Nguyễn Lĩnh Toàn3TÓM TẮT kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sử dụng phần mềm FMF để đánh giá nguy cơ bất thường về nhiễm sắc 11 Mục tiêu:tìm hiểu khả năng ứng dụng của siêu thể. Kết quả: Khi dùng kết độ mờ da gáy, xương mũiâm khi kết hợp độ mờ da gáy, xương mũi và Doppler và doppler ống tĩnh mạch trong sàng lọc thai trisomyống tĩnh mạch trong sàng lọc thai bất thường nhiễm 21 thì độ nhạy lên tới 90%, độ đặc hiệu 99,72%, tỷ lệsắc thể tại thời điểm 11-13 tuần 6 ngày. Đối tượng âm tính giả giảm xuống còn 0,1. Kết luận: Kết độ mờvà phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng có 1647 da gáy, xương mũi và Doppler ống tĩnh mạch có giá trịsản phụ vào sàng lọc trước sinh tại thời điểm 11 – 13 đáng tin cậy trong sàng lọc thai trisomy 21.tuần 6 ngày tại bệnh viên Đại học Y Dược Huế. Thiết Từ khóa: Độ mờ da gáy, xương mũi và Doppler ống tĩnh mạch.1Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An2Trường Đại học Y Dược Huế SUMMARY3Học viện Quân Y APPLICATION OF ULTRASOUNDChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Chung SCREENING FOR FETAL CHROMOSOMALEmail: bacsisankhoa203@gmail.com ABNO ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Độ mờ da gáy Doppler ống tĩnh mạch Sàng lọc thai bất thường nhiễm sắc thể Sàng lọc thai trisomy 21Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 217 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0