Danh mục

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện trường Đại học y dược Duế

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 350.14 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm soi tươi trực tiếp, nuôi cấy nấm, trùng roi âm đạo đồng thời so sánh kết quả 2 kỹ thuật này, từ đó xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp so với kỹ thuật nuôi cấy. Qua kỹ thuật nuôi cấy, xác định tỷ lệ nhiễm Candida albicans và Candida non albicans.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện trường Đại học y dược Duế NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NHIỄM NẤM, TRÙNG ROI ÂM ĐẠO Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Nguyễn Phước Vinh, Tôn Nữ Phương Anh Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Trùng roi âm đạo và nấm Candida sp là một trong những tác nhân gây viêm nhiễm âm đạo phổ biến trên thế giới. Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị kỹ thuật chẩn đoán nấm và trùng roi âm đạo. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm soi tươi trực tiếp, nuôi cấy nấm, trùng roi âm đạo đồng thời so sánh kết quả 2 kỹ thuật này, từ đó xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp so với kỹ thuật nuôi cấy. Qua kỹ thuật nuôi cấy, xác định tỷ lệ nhiễm Candida albicans và Candida non albicans. Thực hiện kỹ thuật ELISA xác định tỷ lệ người mang kháng thể IgG kháng trùng roi âm đạo đồng thời sử dụng đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ELISA với các tỷ lệ huyết thanh pha loãng 1/50, 1/100 và 1/200. Kết quả: Nghiên cứu trên 201 bệnh nhân viêm nhiễm âm đạo, có 44,77%, viêm do nấm và/ hoặc Trichomonas vaginalistrong đó nhiễm phối hợp 2 loại là 0,99%. Trong 63 trường hợp viêm âm đạo do nấm, 12 trường hợp là nấm Candida albicans, chiếm tỷ lệ 19,05%, còn lại là Candida non albicans. Với trùng roi âm đạo, kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp phát hiện 27 trường hợp, kỹ thuật nuôi cấy phát hiện 31 trường hợp.Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng T.vaginalis có độ nhạy 77,40%, độ đặc hiệu 89,00% với nồng độ pha loãng huyết thanh 1/100. Kết luận: Kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, hữu ích cho chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo. Kỹ thuật Elisa có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, hữu ích cho chẩn đoán nhiễm trùng roi âm đạo, nhất là trong nghiên cứu dịch tễ học. Từ khóa: Âm đạo, nấm, Candida albicans, Candida non albicans, trùng roi âm đạo, nuôi cấy, xét nghiệm trực tiếp, ELISA. Abstract DIAGNOSIS TECHNIQUES OF FUNGI AND TRICHOMONAS VAGINALIS AT WOMEN AT HUE UNIVERSITY HOSPITAL Nguyen Phuoc Vinh, Ton Nu Phuong Anh Hue University of Medicine and Pharmacy Introduction: Trichomonas vaginalis and Candida sp are common pathogens of vaginal infection in the world. This study aimed to assess the value of diagnostic techniques of fungi and Trichomonas vaginalis. Materials and method: Using laboratory direct test and culturing fungi and Trichomonas vaginalis and compared the results of both technique, thereby determining the sensitivity, specificity of direct test from that culturing. Through culture techniques, identify Candida albicans and Candida non albicans infection rate. Perform ELISA technique to determine the rate of IgG antibodies Trichomonas - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phước Vinh, email: phuocvinh1505@gmail.com - Ngày nhận bài: 9/11/2016 *Ngày đồng ý đăng: 22/1/2016 * Ngày xuất bản: 10/5/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 43 vaginalis simultaneously using ROC curves assessed the sensitivity and specificity of ELISA with the ratio of serum diluted 1/50, 1/100 and 1/200. Results: The study on 201 patients with vaginal infections, with 44.77% infections caused by fungi and/or Trichomonas vaginalis in which 2 types mixed infection was 0.99%. In 63 cases of fungal, 12 cases were Candida albicans, accounting for 19.05% ratio, the remaining were Candida non albicans. With Trichomonas vaginalis, direct technique detected 27 cases, culture technique detected 31 cases. ELISA technique of antibodies T.vaginalis has sensitivity of 77.40%, specificity of 89.00% with a serum dilution 1/100. Conclusion: Direct technique has sensitivity and has high specificity, is useful for diagnosis of fungi and Trichomonas vaginalis. Elisa technique has high sensitivity and high specificity, is useful for diagnosing trichomonas vaginalis, especially in epidemiological study. Key words: Vagina, fungus, Candida albicans, Candida non albicans, Trichomonas vaginalis, culture, direct technique, ELISA. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lây truyền qua đường tình dục là một nhóm các bệnh lây truyền khi quan hệ tình dục không an toàn. Một trong những tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục là nấm men Candida sp. Ngày nay với sự gia tăng của tình trạng bệnh lý suy giảm miễn dịch, các tác nhân nấm Candida non albicans gây bệnh càng ngày càng phổ biến và gây khó khăn trong điều trị [12]. Vì vậy việc xác định tác nhân gây bệnh là loài Candida albicans hay các loài Candida non albicans góp phần hữu ích trong công tác điều trị. Bên cạnh đó thì trùng roi âm đạo cũng là tác nhân gây bệnh lây qua đường tình dục phổ biến khác [4]. Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis T. vaginalis) (TRÂĐ) là một tác nhân gây bệnh ở đường niệu dục và lây truyền qua đường tình dục ở người phổ biến trên thế giới. Có khoảng 200 triệu người trên thế giới viêm âm đạo do trùng roi âm đạo mỗi năm [5]. Nó là nguyên nhân gây ...

Tài liệu được xem nhiều: