Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định các kiểu đột biến lặp hoặc mất đoạn tại vị trí 1p và 16q trên u nguyên bào thận
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.20 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
U nguyên bào thận (UNBT) là loại u thận ác tính phổ biến nhất hiện nay ở trẻ em, thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào kết quả xét nghiệm Giải phẫu bệnh và ngày nay việc đáp ứng điều trị còn phụ thuộc vào những biến đổi ở cấp độ sinh học phân tử. Bài viết trình bày việc ứng dụng kỹ thuật MLPA phát hiện các kiểu đột biến mất hoặc lặp đoạn exon tại vị trí 1p và 16q trên khối mô vùi nến khối u thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định các kiểu đột biến lặp hoặc mất đoạn tại vị trí 1p và 16q trên u nguyên bào thận Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MLPA XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU ĐỘT BIẾN LẶP HOẶC MẤT ĐOẠN TẠI VỊ TRÍ 1p VÀ 16q TRÊN U NGUYÊN BÀO THẬN Đỗ Thị Ngọc Thùy1, Nguyễn Huỳnh Minh Quân2, Nguyễn Văn Thắng3, Bùi Chí Bảo4, Ngô Quốc Đạt5, Trần Thanh Tùng1,Phan Đặng Anh Thư5 TÓM TẮT Giới thiệu: U nguyên bào thận (UNBT) là loại u thận ác tính phổ biến nhất hiện nay ở trẻ em, thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào kết quả xét nghiệm Giải phẫu bệnh và ngày nay việc đáp ứng điều trị còn phụ thuộc vào những biến đổi ở cấp độ sinh học phân tử. Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật MLPA phát hiện các kiểu đột biến mất hoặc lặp đoạn exon tại vị trí 1p và 16q trên khối mô vùi nến khối u thận. Đối tượng và Phương pháp: Mô tả cắt ngang 44 trường hợp được chẩn đoán xác định u nguyên bào thận tại khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01/2015 đến 04/2021. Sử dụng khối vùi nến thực hiện phản ứng MLPA phân tích các kiểu đột biến mất hoặc lặp đoạn exon tại vị trí 1p và 16q. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân có u nguyên bào thận là 3,34±0,45. Tỷ lệ nam nữ 1,2. 100% bệnh nhân có khối u ở một bên thận tại thời điểm chẩn đoán. U nguyên bào thận dạng mô học thuận lợi chiếm tỷ lệ cao nhất (97,7%) và u nguyên bào thận dạng không thuận lợi chiếm 2,2%. Di căn hạch chiếm tỷ lệ thấp (5,2%). Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật ở giai đoạn 1 của bệnh chiếm đa số (52,3%), tiếp theo là giai đoạn 2 (38,6%). 19% bệnh nhân có mất đoạn exon trên NST 1p hoặc 16q. Kết luận: Kỹ thuật MLPA trên mẫu vùi nến có thể dùng để đánh giá tình trạng mất đoạn hay lập đoạn ở cấp độ exon khối u nguyên bào thận tuy nhiên cần chuẩn hoá kỹ thuật và quy trình do DNA dễ bị biến tính và đứt gãy vì quá trình xử lý và cố định mẫu. Từ khoá: U nguyên bào thận, U Wilms, MLPA ABSTRACT APPLICATION OF THE MLPA ASSAY IN THE MOLECULAR DIAGNOSIS OF CHROMOSOMES 1P AND 16Q ALTERATIONS IN NEPHROBLASTOMA Do Thi Ngoc Thuy, Nguyen Huynh Minh Quan, Nguyen Van Thang, Bui Chi Bao, Ngo Quoc Dat, Tran Thanh Tung ,Phan Dang Anh Thu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 207 - 215 Introduction: Nephroblastoma or Wilms Tumor is the most common malignant kidney tumor in children, common in children under 5 years old. Definitive diagnosis is mainly based on pathology, and recently, the treatment and prognosis also depends on molecular alterations. Objectives: Using FFPE Tissue-Derived DNA, we applied the MLPA technique to detect and analyze the 1 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 2 Trung Tâm Y Sinh học phân tử, Đại học Y Dược TPHCM 3 Khoa Điều dưỡng và Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược TPHCM 4 Đơn vị Sinh học phân tử, Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố 5 Bộ môn Mô Phôi - Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Phan Đặng Anh Thư, ĐT: 0947877908 Email:phandanganhthu@gmail.com Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 207 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 loss or repeat exon at 1p and 16q of the tumor cell. Material and Methods: Cross-sectional description of forty-four cases at Children's Hospital 1 from 1/2015 to 4/2021. Results: The mean age of patients with nephroblastoma was 3.34±0.45. Male to female ratio is 1.2. 100% of patients had a tumor in one kidney at the time of diagnosis. Favorable histology nephroblastoma accounted for the highest rate (97.7%), and unfavorable nephroblastoma accounted for 2.2%. Lymph node metastasis accounts for a low rate (5.2%). Most patients received surgical treatment at stage 1 (52.3%), followed by stage 2 (38.6%). 19% of patients have exon deletions on chromosomes 1p or 16q. Conclusions: The MLPA technique Formalin-Fixed Paraffin-Embedded (FFPE) can be used to evaluate alterations at the exon level in nephroblastoma, but is required standardization because the DNA is susceptible to denaturation and breakage due to the specimen fixation and processing Keywords: Nephroblastoma, Wilms Tumor, MPLA ĐẶT VẤNĐỀ Ligation-dependent Probe Amplification), dựa vào phản ứng nối sử dụng đến 40 mẫu dò đặc U nguyên bào thận (UNBT) hay u Wilms là hiệu cho những chuỗi DNA khác nhau, cho kết loại u thận ác tính phổ biến nhất hiện nay ở trẻ quả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định các kiểu đột biến lặp hoặc mất đoạn tại vị trí 1p và 16q trên u nguyên bào thận Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MLPA XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU ĐỘT BIẾN LẶP HOẶC MẤT ĐOẠN TẠI VỊ TRÍ 1p VÀ 16q TRÊN U NGUYÊN BÀO THẬN Đỗ Thị Ngọc Thùy1, Nguyễn Huỳnh Minh Quân2, Nguyễn Văn Thắng3, Bùi Chí Bảo4, Ngô Quốc Đạt5, Trần Thanh Tùng1,Phan Đặng Anh Thư5 TÓM TẮT Giới thiệu: U nguyên bào thận (UNBT) là loại u thận ác tính phổ biến nhất hiện nay ở trẻ em, thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào kết quả xét nghiệm Giải phẫu bệnh và ngày nay việc đáp ứng điều trị còn phụ thuộc vào những biến đổi ở cấp độ sinh học phân tử. Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật MLPA phát hiện các kiểu đột biến mất hoặc lặp đoạn exon tại vị trí 1p và 16q trên khối mô vùi nến khối u thận. Đối tượng và Phương pháp: Mô tả cắt ngang 44 trường hợp được chẩn đoán xác định u nguyên bào thận tại khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01/2015 đến 04/2021. Sử dụng khối vùi nến thực hiện phản ứng MLPA phân tích các kiểu đột biến mất hoặc lặp đoạn exon tại vị trí 1p và 16q. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân có u nguyên bào thận là 3,34±0,45. Tỷ lệ nam nữ 1,2. 100% bệnh nhân có khối u ở một bên thận tại thời điểm chẩn đoán. U nguyên bào thận dạng mô học thuận lợi chiếm tỷ lệ cao nhất (97,7%) và u nguyên bào thận dạng không thuận lợi chiếm 2,2%. Di căn hạch chiếm tỷ lệ thấp (5,2%). Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật ở giai đoạn 1 của bệnh chiếm đa số (52,3%), tiếp theo là giai đoạn 2 (38,6%). 19% bệnh nhân có mất đoạn exon trên NST 1p hoặc 16q. Kết luận: Kỹ thuật MLPA trên mẫu vùi nến có thể dùng để đánh giá tình trạng mất đoạn hay lập đoạn ở cấp độ exon khối u nguyên bào thận tuy nhiên cần chuẩn hoá kỹ thuật và quy trình do DNA dễ bị biến tính và đứt gãy vì quá trình xử lý và cố định mẫu. Từ khoá: U nguyên bào thận, U Wilms, MLPA ABSTRACT APPLICATION OF THE MLPA ASSAY IN THE MOLECULAR DIAGNOSIS OF CHROMOSOMES 1P AND 16Q ALTERATIONS IN NEPHROBLASTOMA Do Thi Ngoc Thuy, Nguyen Huynh Minh Quan, Nguyen Van Thang, Bui Chi Bao, Ngo Quoc Dat, Tran Thanh Tung ,Phan Dang Anh Thu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 207 - 215 Introduction: Nephroblastoma or Wilms Tumor is the most common malignant kidney tumor in children, common in children under 5 years old. Definitive diagnosis is mainly based on pathology, and recently, the treatment and prognosis also depends on molecular alterations. Objectives: Using FFPE Tissue-Derived DNA, we applied the MLPA technique to detect and analyze the 1 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 2 Trung Tâm Y Sinh học phân tử, Đại học Y Dược TPHCM 3 Khoa Điều dưỡng và Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược TPHCM 4 Đơn vị Sinh học phân tử, Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố 5 Bộ môn Mô Phôi - Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Phan Đặng Anh Thư, ĐT: 0947877908 Email:phandanganhthu@gmail.com Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 207 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 loss or repeat exon at 1p and 16q of the tumor cell. Material and Methods: Cross-sectional description of forty-four cases at Children's Hospital 1 from 1/2015 to 4/2021. Results: The mean age of patients with nephroblastoma was 3.34±0.45. Male to female ratio is 1.2. 100% of patients had a tumor in one kidney at the time of diagnosis. Favorable histology nephroblastoma accounted for the highest rate (97.7%), and unfavorable nephroblastoma accounted for 2.2%. Lymph node metastasis accounts for a low rate (5.2%). Most patients received surgical treatment at stage 1 (52.3%), followed by stage 2 (38.6%). 19% of patients have exon deletions on chromosomes 1p or 16q. Conclusions: The MLPA technique Formalin-Fixed Paraffin-Embedded (FFPE) can be used to evaluate alterations at the exon level in nephroblastoma, but is required standardization because the DNA is susceptible to denaturation and breakage due to the specimen fixation and processing Keywords: Nephroblastoma, Wilms Tumor, MPLA ĐẶT VẤNĐỀ Ligation-dependent Probe Amplification), dựa vào phản ứng nối sử dụng đến 40 mẫu dò đặc U nguyên bào thận (UNBT) hay u Wilms là hiệu cho những chuỗi DNA khác nhau, cho kết loại u thận ác tính phổ biến nhất hiện nay ở trẻ quả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học U nguyên bào thận Kỹ thuật MLPA Di căn hạch Giải phẫu bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 172 0 0