Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 407.74 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết có nội dung trình bày về: Điều trị bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn chiếm vị trí quan trọng nên việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi là một việc làm cần thiết. Nghiên cứu thực hiện với 64 ca vào viện được chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỔ CẮT ĐỐT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT Đỗ Tiến Dũng*, Bùi Lê Vĩ Chinh*, Phạm Thạnh* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Điều trị bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn chiếm vị trí quan trọng nên việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi là một việc làm cần thiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 64 cas vào viện được chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009. Kết quả: Tuổi trung bình từ 60‐70 tuổi chiếm 70,3%; chất lượng cuộc sống trước mổ xấu 5‐6 điểm chiếm 84,4%; thời gian phẫu thuật từ 31‐50 phút chiếm 84,3%; thời gian nằm viện sau mổ từ 4‐5 ngày chiếm 89,1%. Kết luận: Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là cần thiết, nhát cắt đầu tiên thực hiện ở điểm 9‐11 giờ nếu là thùy bên phải, 13‐15 giờ nếu là thùy bên trái sẽ mang lại kết quả tốt. Từ khóa: phì đại lành tính tuyến tiền liệt ABSTRACT APPLYING TECHNIQUES TURP RESECTION TREATMENT OF PROSTATE Do Tien Dung, Bui Le Vi Chinh, Pham Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 328 ‐ 333 Introduction and objective: Treatment the ademonay prostate nowadays, Quinhon General Hospital Qui Nhon city has brought out the method to surgery resecty gendoscopy through the urethra (TURP) that got satisfactory results, so research improves technology TURP is an indispensable. Patients and methods: 64 consecutive patients with symptomatic BPH were treated by TURP at Urology Department, from 01/2008 to 12/2009. Results: Age average 60‐70 is 70.3%.; Quality of life 5‐6 point in preoperation 84.4%; The mean operative duration 31‐50 mins was 84.3%; the total timeʹs shorter only 4 ‐ 5 days 89.1%. Conclusion: Research improve technology TURP is an indispensable, starting point cut at 9 go 11 hour if is lobe of prostate gland on the right, 13 go 15 hour if is lobe of prostate gland on the left will got good results. Key words: BPH ĐẶT VẤN ĐỀ U phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) hay còn quen gọi là u xơ tiền liệt tuyến có nhiều phương pháp điều trị. Tại Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn việc điều trị UPĐLTTTL bằng phương pháp cắt đốt nội soi đã chiếm một vị trí quan trọng trong việc điều trị UPĐLTTTL. Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi và nhận xét kết quả điều BVĐK Tp. Quy Nhơn Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Tiến Dũng trị UPĐLTTTL bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi qua ngả niệu đạo (CĐNS) là một việc làm cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Rút ra ưu và nhược điểm của phương pháp cắt đốt nội soi. Sơ bộ rút ra chỉ định cho cắt đốt nội soi được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa thành * Chuyên Đề Thận ‐ Niệu ĐT: 0935413888 Email: dungbvqn114@yahoo.com 329 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 phố Quy Nhơn. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi chọn lấy tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt nội soi UPĐLTTTL từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2009 được tất cả 64 ca, chúng tôi không chọn bệnh nhân nghiên cứu nếu là u tiền liệt tuyến ác tính. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp tiền cứu mô tả cắt ngang. Phương tiện nghiên cứu và kỹ thuật CĐNS Phương tiện nghiên cứu Chúng tôi sử dụng hệ thống cắt đốt và tưới rửa nội soi qua ngã niệu đạo của hãng Kalr – Stors của Cộng hoà Liên bang Đức. Bảng câu hỏi và bệnh án mẫu. Xử lý kết quả nghiên cứu theo phương pháp thống kê y học. Kỹ thuật CĐNS được cải tiến Tất cả 64 bệnh nhân được cắt bỏ bướu bằng 2 kỹ thuật cắt đốt nội soi: Nesbit và Bentnes đã được cải tiến. Hai kỹ thuật phẫu thuật nội soi qua ngả niệu đạo của Bentnes và Nesbit đó là: * Kỹ thuật phẫu thuật nội soi qua ngả niệu đạo của Bentnes: Tại thì cắt đốt nội soi, nhát cắt đầu tiên bắt đầu tại điểm 6 giờ. * Kỹ thuật phẫu thuật nội soi qua ngả niệu đạo của Nesbit: Tại thì cắt đốt nội soi, nhát cắt đầu tiên bắt đầu tại điểm 12 giờ. Kỹ thuật CĐNS cải tiến Đối với tiền liệt tuyến lớn ở 2 thuỳ bên: nên tiến hành cắt đốt ở 1 thuỳ bên nào mà phẫu thuật viên cảm thấy thuận tay. Nhát cắt đầu tiên thường ở điểm từ 9giờ đến 11 giờ nếu là thuỳ bên bên phải, ở điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu là ở thuỳ bên bên trái. Sau khi cắt xong thuỳ này mới chuyển sang cắt thuỳ khác. Đối với tiền liệt tuyến lớn ở thuỳ giữa: nên bắt đầu CĐNS từ thuỳ giữa, sau khi cắt xong thuỳ giữa mới tiến hành cắt các thuỳ bên. 330 Đối ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỔ CẮT ĐỐT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT Đỗ Tiến Dũng*, Bùi Lê Vĩ Chinh*, Phạm Thạnh* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Điều trị bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn chiếm vị trí quan trọng nên việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi là một việc làm cần thiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 64 cas vào viện được chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009. Kết quả: Tuổi trung bình từ 60‐70 tuổi chiếm 70,3%; chất lượng cuộc sống trước mổ xấu 5‐6 điểm chiếm 84,4%; thời gian phẫu thuật từ 31‐50 phút chiếm 84,3%; thời gian nằm viện sau mổ từ 4‐5 ngày chiếm 89,1%. Kết luận: Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là cần thiết, nhát cắt đầu tiên thực hiện ở điểm 9‐11 giờ nếu là thùy bên phải, 13‐15 giờ nếu là thùy bên trái sẽ mang lại kết quả tốt. Từ khóa: phì đại lành tính tuyến tiền liệt ABSTRACT APPLYING TECHNIQUES TURP RESECTION TREATMENT OF PROSTATE Do Tien Dung, Bui Le Vi Chinh, Pham Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 328 ‐ 333 Introduction and objective: Treatment the ademonay prostate nowadays, Quinhon General Hospital Qui Nhon city has brought out the method to surgery resecty gendoscopy through the urethra (TURP) that got satisfactory results, so research improves technology TURP is an indispensable. Patients and methods: 64 consecutive patients with symptomatic BPH were treated by TURP at Urology Department, from 01/2008 to 12/2009. Results: Age average 60‐70 is 70.3%.; Quality of life 5‐6 point in preoperation 84.4%; The mean operative duration 31‐50 mins was 84.3%; the total timeʹs shorter only 4 ‐ 5 days 89.1%. Conclusion: Research improve technology TURP is an indispensable, starting point cut at 9 go 11 hour if is lobe of prostate gland on the right, 13 go 15 hour if is lobe of prostate gland on the left will got good results. Key words: BPH ĐẶT VẤN ĐỀ U phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) hay còn quen gọi là u xơ tiền liệt tuyến có nhiều phương pháp điều trị. Tại Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn việc điều trị UPĐLTTTL bằng phương pháp cắt đốt nội soi đã chiếm một vị trí quan trọng trong việc điều trị UPĐLTTTL. Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi và nhận xét kết quả điều BVĐK Tp. Quy Nhơn Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Tiến Dũng trị UPĐLTTTL bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi qua ngả niệu đạo (CĐNS) là một việc làm cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Rút ra ưu và nhược điểm của phương pháp cắt đốt nội soi. Sơ bộ rút ra chỉ định cho cắt đốt nội soi được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa thành * Chuyên Đề Thận ‐ Niệu ĐT: 0935413888 Email: dungbvqn114@yahoo.com 329 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 phố Quy Nhơn. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi chọn lấy tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt nội soi UPĐLTTTL từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2009 được tất cả 64 ca, chúng tôi không chọn bệnh nhân nghiên cứu nếu là u tiền liệt tuyến ác tính. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp tiền cứu mô tả cắt ngang. Phương tiện nghiên cứu và kỹ thuật CĐNS Phương tiện nghiên cứu Chúng tôi sử dụng hệ thống cắt đốt và tưới rửa nội soi qua ngã niệu đạo của hãng Kalr – Stors của Cộng hoà Liên bang Đức. Bảng câu hỏi và bệnh án mẫu. Xử lý kết quả nghiên cứu theo phương pháp thống kê y học. Kỹ thuật CĐNS được cải tiến Tất cả 64 bệnh nhân được cắt bỏ bướu bằng 2 kỹ thuật cắt đốt nội soi: Nesbit và Bentnes đã được cải tiến. Hai kỹ thuật phẫu thuật nội soi qua ngả niệu đạo của Bentnes và Nesbit đó là: * Kỹ thuật phẫu thuật nội soi qua ngả niệu đạo của Bentnes: Tại thì cắt đốt nội soi, nhát cắt đầu tiên bắt đầu tại điểm 6 giờ. * Kỹ thuật phẫu thuật nội soi qua ngả niệu đạo của Nesbit: Tại thì cắt đốt nội soi, nhát cắt đầu tiên bắt đầu tại điểm 12 giờ. Kỹ thuật CĐNS cải tiến Đối với tiền liệt tuyến lớn ở 2 thuỳ bên: nên tiến hành cắt đốt ở 1 thuỳ bên nào mà phẫu thuật viên cảm thấy thuận tay. Nhát cắt đầu tiên thường ở điểm từ 9giờ đến 11 giờ nếu là thuỳ bên bên phải, ở điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu là ở thuỳ bên bên trái. Sau khi cắt xong thuỳ này mới chuyển sang cắt thuỳ khác. Đối với tiền liệt tuyến lớn ở thuỳ giữa: nên bắt đầu CĐNS từ thuỳ giữa, sau khi cắt xong thuỳ giữa mới tiến hành cắt các thuỳ bên. 330 Đối ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Kỹ thuật mổ Cắt đốt nội soi Điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
5 trang 189 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0
-
9 trang 180 0 0