Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 478.00 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn lipid là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh động mạch vành. Nghiên cứu đánh giá ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành theo thang điểm framingham trong 10 năm ở người rối loạn lipid ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nhằm ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG 10 NĂM THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU Nguyễn Hồng Anh*, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Cơ sở: Rối loạn lipid (RLLP) là một yếu tố nguy cơ (YTNC) cao đối với bệnh động mạch vành (ĐMV). Nghiên cứu đánh giá ước tính nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham trong 10 năm ở người RLLP ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều. Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở người có RLLP máu. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích. Kết quả: Trong nghiên cứu này 131 (nam 52, nữ 79) người RLLP máu có tuổi trung bình (62,0 ± 11,0) năm đã được tính đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Điểm ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham trung bình là: 10,3 ± 3,25%. Trong đó, nam (10,9 ± 2,96%) cao hơn so với nữ (4,2 ± 2,18%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm trung bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol (12,2 ± 3,27%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol (5,4 ± 2,17%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm trung bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng LDL-C (13,1 ± 3,25%) cao hơn so với nhóm không tăng LDL-C (8,8 ± 3,16 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận. Nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol, tăng LDLC (lần lượt là: 12,2 ± 3,27% và 13,1 ± 3,25%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol, tăng LDL-C (lần lượt là: 5,4 ± 2,17% và 8,8 ± 3,16%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Từ khóa: Rối loạn lipid máu, thang điểm Framingham, bệnh động mạch vành. ABSTRACT STUDYING THE ESTIMATION OF CORONARY RISK IN 10 YEARS BY FRAMINGHAM POINT SCORES IN PATIENTS WITH DYSLIPIDEMIA Nguyen Hong Anh, Nguyen Duc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 58 - 63 Background: Dyslipidemia is an high risk factor for coronary artery disease (CAD). In Viet Nam, there was a few studies in estimation of coronary risk in 10 years by FRAMINGHAM point scores in patients with dyslipidemia. Objectives: The estimation of coronary risk in 10 years by FRAMINGHAM point scores in patients with dyslipidemia. Methods: Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study. Results: In this study, 131 patients (52 male, 79 female) with dyslipidemia have the mean age (62.0 ± 11.0) year and were estimated coronary risk in 10 years by Framingham point scores. The result showed that: The mean scores that estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham was: 10.3 ± 3.25%. Male (10.9 ± 2.96%) * Bệnh viện E Hà Nội ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail: nguyenduccong1680@yahoo.com.vn 58 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học higher than female (4.2 ± 2.18%) with statistical significance (p < 0.05). The mean scores that estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with cholesterol elevation (12.2 ± 3.27%) higher than patient without LDL-c elevation (5.4 ± 2.17%) with statistical significance (p < 0.05). The mean scores that estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with LDL-c elevation (13.1 ± 3.25%) higher than patients without cholesterol elevation without that (8.8 ± 3.16 %) with statistical significance (p < 0.05). Conclusions: Coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with cholesterol elevation (were: 12.2 ± 3.27% and 13.1 ± 3.25%) higher than patient without cholesterol elevation, LDL-C elevation (were 5.4 ± 2.17% and 8.8 ± 3.16%) with statistical significance (p < 0.05). Key words: Dyslipidemia, Framingham point scores, coronary artery disease. cứu này nhằm mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐẶT VẤN ĐỀ ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở Ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành người có RLLP máu. trong 10 năm theo thang điểm Framingham đã ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được nghiên cứu và áp dụng đánh giá lâm sàng rộng rãi trên thế giới, ở Việt Nam cũng đã được Đối tượng nghiên cứu đưa vào khuyến cáo trong thực hành lâm sàng - Gồm 131 người có RLLP máu đến khám và bệnh tim mạch, trong đó vữa xơ động mạch điều trị nội trú tại khoa Tim mạch - Bệnh viện E (VXĐM) được coi là thủ phạm chính gây nên Hà Nội. bệnh ĐMV(4,10). Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu nên VXĐM như: có những YTNC không thể thay * Tuổi > 18 đổi được như giới tính, tuổi, tiền sử gia đình, mãn kinh; có những YTNC có thể thay đổi được như: * Chẩn đoán RLLP máu dựa vào tiêu chuẩn rối loạn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG 10 NĂM THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU Nguyễn Hồng Anh*, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Cơ sở: Rối loạn lipid (RLLP) là một yếu tố nguy cơ (YTNC) cao đối với bệnh động mạch vành (ĐMV). Nghiên cứu đánh giá ước tính nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham trong 10 năm ở người RLLP ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều. Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở người có RLLP máu. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích. Kết quả: Trong nghiên cứu này 131 (nam 52, nữ 79) người RLLP máu có tuổi trung bình (62,0 ± 11,0) năm đã được tính đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Điểm ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham trung bình là: 10,3 ± 3,25%. Trong đó, nam (10,9 ± 2,96%) cao hơn so với nữ (4,2 ± 2,18%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm trung bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol (12,2 ± 3,27%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol (5,4 ± 2,17%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm trung bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng LDL-C (13,1 ± 3,25%) cao hơn so với nhóm không tăng LDL-C (8,8 ± 3,16 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận. Nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol, tăng LDLC (lần lượt là: 12,2 ± 3,27% và 13,1 ± 3,25%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol, tăng LDL-C (lần lượt là: 5,4 ± 2,17% và 8,8 ± 3,16%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Từ khóa: Rối loạn lipid máu, thang điểm Framingham, bệnh động mạch vành. ABSTRACT STUDYING THE ESTIMATION OF CORONARY RISK IN 10 YEARS BY FRAMINGHAM POINT SCORES IN PATIENTS WITH DYSLIPIDEMIA Nguyen Hong Anh, Nguyen Duc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 58 - 63 Background: Dyslipidemia is an high risk factor for coronary artery disease (CAD). In Viet Nam, there was a few studies in estimation of coronary risk in 10 years by FRAMINGHAM point scores in patients with dyslipidemia. Objectives: The estimation of coronary risk in 10 years by FRAMINGHAM point scores in patients with dyslipidemia. Methods: Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study. Results: In this study, 131 patients (52 male, 79 female) with dyslipidemia have the mean age (62.0 ± 11.0) year and were estimated coronary risk in 10 years by Framingham point scores. The result showed that: The mean scores that estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham was: 10.3 ± 3.25%. Male (10.9 ± 2.96%) * Bệnh viện E Hà Nội ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail: nguyenduccong1680@yahoo.com.vn 58 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học higher than female (4.2 ± 2.18%) with statistical significance (p < 0.05). The mean scores that estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with cholesterol elevation (12.2 ± 3.27%) higher than patient without LDL-c elevation (5.4 ± 2.17%) with statistical significance (p < 0.05). The mean scores that estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with LDL-c elevation (13.1 ± 3.25%) higher than patients without cholesterol elevation without that (8.8 ± 3.16 %) with statistical significance (p < 0.05). Conclusions: Coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with cholesterol elevation (were: 12.2 ± 3.27% and 13.1 ± 3.25%) higher than patient without cholesterol elevation, LDL-C elevation (were 5.4 ± 2.17% and 8.8 ± 3.16%) with statistical significance (p < 0.05). Key words: Dyslipidemia, Framingham point scores, coronary artery disease. cứu này nhằm mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐẶT VẤN ĐỀ ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở Ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành người có RLLP máu. trong 10 năm theo thang điểm Framingham đã ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được nghiên cứu và áp dụng đánh giá lâm sàng rộng rãi trên thế giới, ở Việt Nam cũng đã được Đối tượng nghiên cứu đưa vào khuyến cáo trong thực hành lâm sàng - Gồm 131 người có RLLP máu đến khám và bệnh tim mạch, trong đó vữa xơ động mạch điều trị nội trú tại khoa Tim mạch - Bệnh viện E (VXĐM) được coi là thủ phạm chính gây nên Hà Nội. bệnh ĐMV(4,10). Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu nên VXĐM như: có những YTNC không thể thay * Tuổi > 18 đổi được như giới tính, tuổi, tiền sử gia đình, mãn kinh; có những YTNC có thể thay đổi được như: * Chẩn đoán RLLP máu dựa vào tiêu chuẩn rối loạn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Bệnh động mạch vành Thang điểm framingham Rối loạn lipid máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 304 0 0 -
5 trang 298 0 0
-
8 trang 252 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 243 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 226 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 213 0 0 -
8 trang 194 0 0
-
13 trang 193 0 0
-
5 trang 192 0 0
-
9 trang 186 0 0