Danh mục

Nghiên cứu vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 260.26 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán ung thư cổ tử cung của cộng hưởng từ. Đối tượng, phương pháp: Bệnh nhân có chẩn đoán hoặc nghi ngờ ung thư cổ tử cung được chụp cộng hưởng từ theo quy trình thống nhất và được làm giải phẫu bệnh chẩn đoán (sinh thiết hoặc phẫu thuật) tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 2/2019 đến 8/2020. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Trần Thị Dung1,2, Huỳnh Quang Huy2TÓM TẮT rate 1.9%. Diagnostic value of MRI: sensitivity: 96.2%; specificity: 84.6%; positive predictive value: 47 Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh và giá trị 98.1%; negative predictive value: 73%; Accuracy:chẩn đoán ung thư cổ tử cung của cộng hưởng từ. 95%. Conclusion: MRI is a modality with highĐối tượng, phương pháp: Bệnh nhân có chẩn đoán accuracy, so it can be used in the diagnosis andhoặc nghi ngờ ung thư cổ tử cung được chụp cộng monitoring and treatment of cervical cancer.hưởng từ theo quy trình thống nhất và được làm giải Keywords: Magnetic resonance, cervical cancer,phẫu bệnh chẩn đoán (sinh thiết hoặc phẫu thuật) tại diagnosis.Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh trong thờigian từ tháng 2/2019 đến 8/2020. Thiết kế nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀhồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Ung thư CTC cóthể bất kì vị trí nào ở CTC, thường gặp nhất là chiếm Ung thư cổ tử cung là loại ung thư thườngcả thành trước và thành sau CTC (55.7%). Đường bờ gặp thứ tư ở phụ nữ trên toàn thế giới [5], với ướcu: hầu hêt không đều, nham nhở (79.6%). Tính chất tính khoảng 570.000 ca mắc mới trong nămu: đa phần đồng nhất, chiểm 64.1%. Thường xâm lấn 2018. Khoảng 90% trường hợp tử vong do ung2/3 trên âm đạo (44.3%), chỉ 1.9% trường hợp xâm thư cổ tử cung xảy ra ở các nước thu nhập thấplấn 1/3 dưới. Các cơ quan khác: dây chằng rộng và trung bình. Tại Việt Nam, theo báo cáo của31.1%, thân dưới tử cung 17.9%. Bàng quang, trựctràng, vách chậu tỉ lệ bị xâm lấn thấp 1 - 2.8%. Đặc HPV Information Center năm 2018, ung thư cổđiểm di căn hạch: di căn hạch chậu 30.1%, di căn tử cung phổ biến thứ ba ở phụ nữ. Mỗi nămhạch cạnh ĐMC bụng chiếm tỉ lệ 1.9%. Giá trị cộng khoảng 4177 ca mắc mới và mỗi ngày có 7 phụhưởng từ trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung: Độ nữ Việt Nam tử vong do ung thư cổ tử cung.nhạy: 96.2%; Độ đặc hiệu: 84.6%; Giá trị tiên đoán Mặc dù giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàngdương: 98.1%; Giá trị tiên đoán âm: 73%; Độ chính trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung, là quyxác: 95%. Kết luận: Cộng hưởng từ là phương tiệnchẩn đoán có độ chính xác cao, nên ứng dụng trong chuẩn tham chiếu mà các kết quả hình ảnh họcchẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư CTC. muốn hướng tới. Nhưng bấm sinh thiết cổ tử Từ khoá: Cộng hưởng từ, ung thư cổ tử cung, cung vẫn là một thủ thuật xâm lấn, vì vậy, ở mộtchẩn đoán. mức độ nào đó nó sẽ gây đau, gây khó chịu vàSUMMARY đôi khi là chảy nhiều máu. Hơn nữa, bấm sinh ROLE OF MRI IN DIAGNOSIS OF UTERINE thiết bao nhiêu mẫu là đủ để có thể bao quát hết CERVICAL CANCER cổ tử cung và không bỏ sót tổn thương là một Objectives: To determine the diagnostic value of câu hỏi khó. Một cổ tử cung không thấy hình ảnhMRI in diagnostics of uterine cervical cancer. nghi ngờ đại thể khi soi, thì liệu rằng bấm ngẫuMethods: A retrospective study was carried out in nhiên một vài vị trí nào đó sẽ bấm chính xácpatients with uterine cervical cancer who underwent được bao nhiêu vị trí có tổn thương.cervical MRI and biopsy/ surgey at HCMC Oncology Những năm gần đây, cộng hưởng từ nổi lênHospital between Feb 2019 and Aug 2020. Results:Uterine cervical cancer can be anywhere in the cervix, như một phương tiện chẩn đoán hình ảnh với rấtthe most common was the anterior and posterior walls nhiều ưu việt: cho phép thu thập hình ảnh đaof the cervix (55.7%). Tumor margin: almost uneven, chiều với trường nhìn rộng và độ tương phản mômessy (79.6%). MRI signal: mostly homogeneous, mềm tuyệt vời, hiệu quả cao trong việc chứngaccounting for 64.1%. Usually invades 2/3 of the minh cấu trúc tử cung bình thường[1]. So sánhvagina (44.3%), only 1.9% of cases invade the lower với hình ảnh cắt lớp vi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: