Nghiên cứu vai trò của thang điểm VIS (Vasoactive - Inotropic Score) trong tiên lượng kết cục lâm sàng xấu sau phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể ở trẻ em
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.74 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiều tác giả cho thấy thang điểm VIS (Vasoactive-Inotropic Score) có một sự tương quan mạnh với biến chứng và tử vong sau phẫu thuật tim ở trẻ em, tuy nhiên các kết luận vẫn chưa hoàn toàn thống nhất. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để xác định mối liên quan giữa thang điểm VIS với kết cục lâm sàng ở trẻ em được phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vai trò của thang điểm VIS (Vasoactive - Inotropic Score) trong tiên lượng kết cục lâm sàng xấu sau phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể ở trẻ em Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 19 Nghiên cứu vai trò của thang điểm VIS (Vasoactive - Inotropic Score) trong tiên lượng kết cục lâm sàng xấu sau phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể ở trẻ em Hoàng Anh Khôi1*, Nguyễn Thị Như Hà1, Trương Văn Thiện1, Trần Quốc Việt2, Nguyễn Trung Kiên3 TÓM TẮT trường hợp phải làm thẩm phân phúc mạc, 4/100 trường hợp (4,0%) bị ngưng tim, 2/100 trường hợp Mục tiêu nghiên cứu: Nhiều tác giả cho (2,0%) bị co giật, 1/100 trường hợp (1,0%) phải thấy thang điểm VIS (Vasoactive-Inotropic chạy ECMO và 4/100 trường hợp (4,0%) bị tử Score) có một sự tương quan mạnh với biến vong sau phẫu thuật. Những bệnh nhân ở nhóm chứng và tử vong sau phẫu thuật tim ở trẻ em, tuy VIS cao (VIS trung bình 48 giờ ≥ 11,06) so với nhiên các kết luận vẫn chưa hoàn toàn thống nhất. nhóm VIS thấp (VIS trung bình 48 giờ 20 Nghiên cứu vai trò của thang điểm VIS (Vasoactive - Inotropic Score) trong tiên lượng kết cục lâm sàng xấu … correlation with morbidity and mortality after max and mean values of VIS in the subsequent 24 cardiac surgery in children, but the conclusions hours after admission (from 25th to 48th hour) are not completely unified. We therefore were calculated. performed this study to determine the relationship Results: The rate of patients with low between the VIS score and clinical outcomes in cardiac output syndrome was 38.0%. There were children undergoing cardiac surgery with 20/100 cases (20.0%) with a poor outcome, of extracorporeal circulation. which 19 cases required peritoneal dialysis, 4/100 Method: Prospective cohort study. A total cases (4.0%) had cardiac arrest, 2/100 cases of 100 pediatric patients from birth to 2 years of (2.0%) had seizures, 1/100 (1.0%) had to run age with indications for cardiac surgery with ECMO and 4/100 (4.0%) died after surgery. extracorporeal circulation at the Anesthesiology Patients in the high VIS group (mean 48- hour Department of the Heart Institute of Ho Chi Minh VIS ≥ 11.06) compared with the low VIS group City from January 1, 2021, to December 31, (mean 48- hour VIS < 11.06) were associated 2021, were included in the study. Hourly doses of with prolonged duration of mechanical all vasoactive medications were recorded for the ventilation, prolonged CICU length of stay in the first 48 hours after admission to cardiothoracic ICU, prolonged time to negative fluid balance. intensive care unit and a vaso-active inotropic Conclusions: The high VIS after surgery score was calculated. The VIS scale is calculated was a good predictor of a poor clinical outcome, by the formula: VIS = dopamine dose prolonged duration of mechanical ventilation, (µg/kg/min) + dobutamine dose (µg/kg/min) + prolonged CICU length of stay outcomes in 100 × adrenaline dose (µg/kg/min) + 10 × children undergoing cardiac surgery with milrinone dose (µg/min) kg/min) + 10000 × extracorporeal circulation vasopressin dose (U/kg/min) + 100 × Keywords: congenital heart surgery, low noradrenaline dose (µg/kg/min). The max and cardiac output syndrome, VIS score. mean values of VIS in the first 24 hours and the ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1995 Wernovsky (3) đã đề xuất việc sử dụng Các thuốc tăng co bóp cơ tim và thuốc vận thang điểm dùng thuốc tăng co bóp cơ tim IS (Inot ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vai trò của thang điểm VIS (Vasoactive - Inotropic Score) trong tiên lượng kết cục lâm sàng xấu sau phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể ở trẻ em Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 19 Nghiên cứu vai trò của thang điểm VIS (Vasoactive - Inotropic Score) trong tiên lượng kết cục lâm sàng xấu sau phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể ở trẻ em Hoàng Anh Khôi1*, Nguyễn Thị Như Hà1, Trương Văn Thiện1, Trần Quốc Việt2, Nguyễn Trung Kiên3 TÓM TẮT trường hợp phải làm thẩm phân phúc mạc, 4/100 trường hợp (4,0%) bị ngưng tim, 2/100 trường hợp Mục tiêu nghiên cứu: Nhiều tác giả cho (2,0%) bị co giật, 1/100 trường hợp (1,0%) phải thấy thang điểm VIS (Vasoactive-Inotropic chạy ECMO và 4/100 trường hợp (4,0%) bị tử Score) có một sự tương quan mạnh với biến vong sau phẫu thuật. Những bệnh nhân ở nhóm chứng và tử vong sau phẫu thuật tim ở trẻ em, tuy VIS cao (VIS trung bình 48 giờ ≥ 11,06) so với nhiên các kết luận vẫn chưa hoàn toàn thống nhất. nhóm VIS thấp (VIS trung bình 48 giờ 20 Nghiên cứu vai trò của thang điểm VIS (Vasoactive - Inotropic Score) trong tiên lượng kết cục lâm sàng xấu … correlation with morbidity and mortality after max and mean values of VIS in the subsequent 24 cardiac surgery in children, but the conclusions hours after admission (from 25th to 48th hour) are not completely unified. We therefore were calculated. performed this study to determine the relationship Results: The rate of patients with low between the VIS score and clinical outcomes in cardiac output syndrome was 38.0%. There were children undergoing cardiac surgery with 20/100 cases (20.0%) with a poor outcome, of extracorporeal circulation. which 19 cases required peritoneal dialysis, 4/100 Method: Prospective cohort study. A total cases (4.0%) had cardiac arrest, 2/100 cases of 100 pediatric patients from birth to 2 years of (2.0%) had seizures, 1/100 (1.0%) had to run age with indications for cardiac surgery with ECMO and 4/100 (4.0%) died after surgery. extracorporeal circulation at the Anesthesiology Patients in the high VIS group (mean 48- hour Department of the Heart Institute of Ho Chi Minh VIS ≥ 11.06) compared with the low VIS group City from January 1, 2021, to December 31, (mean 48- hour VIS < 11.06) were associated 2021, were included in the study. Hourly doses of with prolonged duration of mechanical all vasoactive medications were recorded for the ventilation, prolonged CICU length of stay in the first 48 hours after admission to cardiothoracic ICU, prolonged time to negative fluid balance. intensive care unit and a vaso-active inotropic Conclusions: The high VIS after surgery score was calculated. The VIS scale is calculated was a good predictor of a poor clinical outcome, by the formula: VIS = dopamine dose prolonged duration of mechanical ventilation, (µg/kg/min) + dobutamine dose (µg/kg/min) + prolonged CICU length of stay outcomes in 100 × adrenaline dose (µg/kg/min) + 10 × children undergoing cardiac surgery with milrinone dose (µg/min) kg/min) + 10000 × extracorporeal circulation vasopressin dose (U/kg/min) + 100 × Keywords: congenital heart surgery, low noradrenaline dose (µg/kg/min). The max and cardiac output syndrome, VIS score. mean values of VIS in the first 24 hours and the ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1995 Wernovsky (3) đã đề xuất việc sử dụng Các thuốc tăng co bóp cơ tim và thuốc vận thang điểm dùng thuốc tăng co bóp cơ tim IS (Inot ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật tim mạch Phẫu thuật tim bẩm sinh Hội chứng cung lượng tim thấp Thang điểm VISGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
13 trang 179 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 170 0 0