Danh mục

Nghiên cứu vai trò sinh thiết phổi xuyên phế quản dưới hướng dẫn x quang trong chẩn đoán u phổi ngoại biên

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 408.30 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công trình nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết phổi xuyên phế quản dưới hướng dẫn X quang trong chẩn đoán ung thư phế quản nguyên phát ở ngoại biên. Nghiên cứu tiền cứu trên 62 bệnh nhân được xác định có nốt phổi đơn độc và khối u trên phim chẩn đoán hình ảnh được thực hiện sinh thiết phổi xuyên phế quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vai trò sinh thiết phổi xuyên phế quản dưới hướng dẫn x quang trong chẩn đoán u phổi ngoại biênNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011NGHIÊN CỨU VAI TRÒ SINH THIẾT PHỔI XUYÊN PHẾ QUẢNDƯỚI HƯỚNG DẪN X QUANG TRONG CHẨN ĐOÁNU PHỔI NGOẠI BIÊNNgô Thế Hoàng*, Trần Văn Ngọc**TÓM TẮTMở đầu: Sinh thiết phổi xuyên phế quản (STPXPQ) là kỹ thuật giúp đạt được chẩn đoán bản chất các tổnthương phổi dạng u ở ngoại biên (bao gồm nốt phổi đơn đôc và khối u không có sang thương nhìn thấy khi soi phếquản ống mềm).Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của STPXPQ dưới hướng dẫn X quang trong chẩn đoán ungthư phế quản nguyên phát (UTPQ) ở ngoại biên.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu trên 62 bệnh nhân được xác định có nốt phổi đơn độc và khối u trênphim chẩn đoán hình ảnh được thực hiện STPXPQ.Kết quả: 44 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phế quản, 18 bệnh nhân được chẩn đoán tổn thươnglành tính. STPXPQ đạt chẩn đoán 62,9%. Riêng với nguyên nhân ác tính, STPXPQ có độ nhạy 65,9%, độđặc hiệu 100%. Kết quả tốt hơn với các tổn thương có kích thước lớn (độ nhạy trong chẩn đoán nốt phổiđơn độc là 43,8% và khối u là 78,6% với p < 0,05). Vị trí tổn thương (thùy dưới đạt kết quả cao hơn thùytrên) và khoảng cách từ rốn phổi ảnh hưởng nhiều đến kết quả (< 2 cm không đạt được chẩn đoán nào, 4-6cm đạt kết quả 78,6%). Kỹ thuật tương đối an toàn, không tràn khí màng phổi, chảy máu chỉ gặp 4 trườnghợp (6,4%, không cần phẫu thuật).Kết luận: Hiệu quả của kỹ thuật STPXPQ dưới hướng dẫn X quang chẩn đoán UTPQ ngoại biênphụ thuộc kích thước, vị trí và khoảng cách từ tổn thương đến rốn phổi. Kỹ thuật này tương đối antoàn, ít biến chứng.Từ khóa: Sinh thiết phổi xuyên phế quản, soi phế quản ống mềm, nốt phổi đơn độc, ung thư phế quảnnguyên phát.ABSTRACTTHE ROLE OF TRANSBRONCHIAL LUNG BIOPSY UNDER FLUOROSCOPIC GUIDEANCEIN THE DIAGNOSIS OF PERIPHERAL SOLITARY PULMONARY NODULES AND MASSESNgo The Hoang, Tran Van Ngoc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 122 - 130Background: Transbronchial lung biopsy (TBLB) is a well-recognized diagnostic technique in theinvestigation of solitary pulmonary nodules (SPN) and peripheral masses (absence of any abnormality in thevisible area of fiberoptic bronchoscope).Objective: To evaluate the efficacy and safety of TBLB in the diagnosis of SPN and peripheral masses,especially diagnosis of lung carcinoma.Methods: Prospective study was carried out on 62 patients with with chest x-ray finding consistent withSPN and peripheral masses. All of them were underwent bronchoscopy with TBLB.Results: Forty-four patients suffered from malignant tumors, while 18 patients had nonmalignant* Khoa Nội tổng hợp B1 - Bệnh viện Thông nhất Tp Hồ Chí Minh** Khoa Phổi, BV Chợ Rẫy, Bộ môn Nội, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. CKII. Ngô Thế Hoàng,ĐT: 0908418109,Email: phuonghmy@gmail.com122Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họclesions. TBLB achieved overall diagnostic sensitivity of 62.9%. Concerning malignant lesions, TBLB had asensitivity of 65.9%, specificity of 100%. TBLB had a significantly better yield for masses than SPN(sensitivity of 78.6% and 43.8% respectively, p < 0.05). The location of the tumor in the bronchopulmonarysegment was related to the rate of successful diagnosis from TBLB. No diagnosis was obtained when thelesion was less than 2 cm from the hilum. Complications of TBLB occurred in 4 (6.4%) patients(hemorrhage, not life threatening and not require surgery).Conclusions: Success in obtaining diagnosis tissue of TBLB was related to location by bronchopulmonarysegment, size of the tumor and distance of the tumor from the hilum. This is an accurate and safe technique for thediagnosis of SPN and peripheral masse.Key words: Transbronchial lung biopsy, bronchoscopy, solitary pulmonary nodule, lung carcinoma.không có BK trong đàm, dịch dạ dày hoặc dịchĐẶT VẤN ĐỀrửa phế quản.Trong thực hành lâm sàng hô hấp, cầnTiêu chuẩn loại trừphải xác định bản chất của các bóng mờ dạngBệnh nhân không đồng ý hoặc đã có chẩnu ở phổi, trong đó ung thư phế quản nguyênđoán mô học UTPQ và/hoặc ung thư màng phổiphát (UTPQ) là nguyên nhân ác tính hànghoặc có chống chỉ định của SPQOM.đầu, nếu được chẩn đoán sớm sẽ giúp lựaTiến hànhchọn phương pháp điều trị thích hợp và cảiThiết bị và dụng cụ nghiên cứu gồm ống soithiện được tỉ lệ sống còn. Bộ ba giúp chẩnphế quản mềm hiệu Olympus FB XT30 dài 550đoán gồm lâm sàng - chẩn đoán hình ảnh - soimm, đường kính ngoài 6,1 mm, đường kínhphế quản ống mềm (SPQOM). Sinh thiết quakênh thủ thuật 3,2 mm. Khả năng quan sát 1200,SPQOM là kỹ thuật giúp chẩn đoán mô bệnhuốn cong 1800 lên phía trên và 1300 xuống phíatin cậy. Tuy nhiên, tỉ lệ chẩn đoán thấp đốidưới. Kềm sinh thiết Olympus FB 19C. Nguồnvới các tổn th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: