Nghiên cứu viêm phúc mạc ruột thừa: Nội soi và mổ mở
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 365.85 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi viêm phúc mạc ruột thừa, so sánh với mổ mở. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa được phẫu thuật từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu viêm phúc mạc ruột thừa: Nội soi và mổ mởY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA: NỘI SOI VÀ MỔ MỞVăn Tần*, Hoàng Danh Tấn*, Nguyễn Văn Việt Thành*TÓM LƯỢCTổng quan: Nhiều nghiên cứu trong nước cũng như ngoài nước đã thực hiện mổ nội soi viêm phúc mạcruột thừa. Ở trong nước, chưa có nghiên cứu đối chứng giữa mổ NS và mổ mở.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi viêm phúc mạc ruột thừa, so sánh với mổ mở.Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân: Tất cả bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa đượcphẫu thuật từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010. Loại trừ: có thai trên 6 tháng; sốc nhiễm khuẩn; HIVdương tính; suy tim; rối loạn đông máu nặng; bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; u bướu... Phương pháp: nghiêncứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Chẩn đoán dựa vào thời gian đau, phản ứng thành bụng và bạch cầu cao.Phẫu thuật: 3 lỗ vào (10mm, 10mm, 5mm) cho phẫu thuật nội soi; đường rạch da 4 -7cm cho phẫu thuật mở.Xử lý thương tổn giống nhau giữa 2 nhóm: cắt ruột thừa không vùi gốc, dẫn lưu. Chăm sóc hậu phẫu giốngnhau giữa 2 nhóm.Kết quả: Trong thời gian trên, chúng tôi ghi nhận 2481 trường hợp viêm ruột thừa được phẫu thuật, trongđó có 897 (36,15%) trường hợp viêm phúc mạc. Chỉ tính viêm phúc mạc, phẫu thuật nội soi là 743 trường hợp,chiếm tỉ lệ 82,83 % (chuyển mổ mở là 93 trường hợp, chiếm tỉ lệ 12,51%); mổ mở là 154 trường hợp, chiếm tỉlệ 18,74 % (viêm phúc mạc 73, apxe 81). Tỉ lệ nam nữ gần bằng nhau, tuổi trung bình ở nam là 35, ở nữ là 37.Kết quảMổ NSMổ mởpThời gian mổ trung bình (phút)70,38 (30-100)65 (30-140)0,08Biến chứng *3,09% (23/743)4,54% (7/154)0,36Mổ lại *0,26% (2/743)1,29% (2/154)0,08Thời gian TB phải chích thuốc giảm đau sau mổ2,2 ngày (1-3)3,3 ngày (2-4)0,09Thời gian nằm viện TB sau mổ4,3 ngày (2-38)5 ngày (3-25)0,08Kết luận: Mặc dù thời gian mổ dài hơn, tốn kém nhiều, mổ nội soi có lợi hơn mổ mở nhờ ít biến chứng, ítđau, sẹo nhỏ, nằm viện ngắn.Từ khoá: VPM ruột thừa: nội soi và mổ mở.ABSTRACTSTUDY THE PERITONITIS OF APPENDIX: LAPAROSCOPIC AND OPENED OPERATIONVan Tan, Hoang Danh Tan, Nguyen Van Viet Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 193 – 198Background: Many studies in our country and in the foreigners are practiced for peritonitis of appendix. Inour country, for peritonitis, there is no randomized study between laparoscopic and open operation.Objective: To evaluate the results of laparoscopy and laparotomy of appendiceal peritonitisPatients and methods: Patients: All patients having peritonitis of appendix are studied from 1st January,2009 to 30th October 2010, excluded patients had Pregnant > 6 months, patients in shock state on admission,Bệnh viện Bình DânTác giả liên lạc: GS.Văn Tần, Email: binhdanhospital@hcm.vnn.vn*Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011193Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012patients had HIV (+), patients had COPD, patients had severe coagulation defect… Method: It is a prospectivestudy, series cases report. The diagnosis based on the abdominal pain, tenderness of RLQ with high WBC.Laparoscopy 3 holes (10mm, 10mm, 5mm) and laparotomy 4-7cm on the right iliac fossa: remove the appendix,suture the base, lavage of the right iliac fossa, and drainage. Recovery and post op are the same.Results: During this time, we operated 897 cases (36.15%) of peritonitis of appendix/2481 casesappendicitis, LA 743 cases (82.83%; conversion 93 cases, 12.51%), OA 154 cases (18.74 %). Male/female is thesame, the middle age 35 for male, 37 for female.VariabilitiesLAOApTime of procedure (minute)70.38 (30-100)65 (30-140)0.08Morbidity3.09% (23/743)4.54% (7/154)0.36Reoperation0.26% (2/743)1.29% (2/154)0.08Pain post-op using to antalgic injection2.2 days (1-3)3.3 days (2-4)0.09Middle time of hospital stay in post-op.4.3 days (2-38)5 days (3-25)0.08Conclusion: Besides the time operation, the cost, the intraabdominal abcesses, LA has benefice of lesscomplications, less pain, small scar, and hospital stay are short.Keywords: Appendiceal peritonitis: open and laparoscopy.…VPM ruột thừa gồm có viêm ruột thừa hoạiTỔNG QUANtử đã vỡ, mủ ở vùng hố chậu phải đến vùngHiện nay, trong và ngoài nước, nhiều nơi đãtiểu khung và viêm phúc mạc toàn diện. Bệnhthực hiện mổ nội soi viêm phúc mạc ruộtnhân phải được hồi sức bằng dịch truyền vàthừa(1,12,13,14,16,16,20,24,25). Ở nước ngoài, nhiều nghiênkháng sinh phổ rộng vài giờ trước khi phẫucứu đối chứng cho thấy mổ nội soi có lợi hơn,thuật.dù tỉ lệ chuyển mổ mở còn cao (12-13%) và thờiĐường vào: Đối với mổ nội soi, 3 lỗ vào (1gian mổ dài hơn. Ưu điểm được ghi nhận: biếnngay dưới rốn 10mm, 1 ở vùng hố chậu phảichứng ít, ngày nằm viện ngắn, thời gian hồi10mm, 1 ở vùng hố chậu trái 5mm). Đối với mổphục ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu viêm phúc mạc ruột thừa: Nội soi và mổ mởY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA: NỘI SOI VÀ MỔ MỞVăn Tần*, Hoàng Danh Tấn*, Nguyễn Văn Việt Thành*TÓM LƯỢCTổng quan: Nhiều nghiên cứu trong nước cũng như ngoài nước đã thực hiện mổ nội soi viêm phúc mạcruột thừa. Ở trong nước, chưa có nghiên cứu đối chứng giữa mổ NS và mổ mở.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi viêm phúc mạc ruột thừa, so sánh với mổ mở.Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân: Tất cả bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa đượcphẫu thuật từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010. Loại trừ: có thai trên 6 tháng; sốc nhiễm khuẩn; HIVdương tính; suy tim; rối loạn đông máu nặng; bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; u bướu... Phương pháp: nghiêncứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Chẩn đoán dựa vào thời gian đau, phản ứng thành bụng và bạch cầu cao.Phẫu thuật: 3 lỗ vào (10mm, 10mm, 5mm) cho phẫu thuật nội soi; đường rạch da 4 -7cm cho phẫu thuật mở.Xử lý thương tổn giống nhau giữa 2 nhóm: cắt ruột thừa không vùi gốc, dẫn lưu. Chăm sóc hậu phẫu giốngnhau giữa 2 nhóm.Kết quả: Trong thời gian trên, chúng tôi ghi nhận 2481 trường hợp viêm ruột thừa được phẫu thuật, trongđó có 897 (36,15%) trường hợp viêm phúc mạc. Chỉ tính viêm phúc mạc, phẫu thuật nội soi là 743 trường hợp,chiếm tỉ lệ 82,83 % (chuyển mổ mở là 93 trường hợp, chiếm tỉ lệ 12,51%); mổ mở là 154 trường hợp, chiếm tỉlệ 18,74 % (viêm phúc mạc 73, apxe 81). Tỉ lệ nam nữ gần bằng nhau, tuổi trung bình ở nam là 35, ở nữ là 37.Kết quảMổ NSMổ mởpThời gian mổ trung bình (phút)70,38 (30-100)65 (30-140)0,08Biến chứng *3,09% (23/743)4,54% (7/154)0,36Mổ lại *0,26% (2/743)1,29% (2/154)0,08Thời gian TB phải chích thuốc giảm đau sau mổ2,2 ngày (1-3)3,3 ngày (2-4)0,09Thời gian nằm viện TB sau mổ4,3 ngày (2-38)5 ngày (3-25)0,08Kết luận: Mặc dù thời gian mổ dài hơn, tốn kém nhiều, mổ nội soi có lợi hơn mổ mở nhờ ít biến chứng, ítđau, sẹo nhỏ, nằm viện ngắn.Từ khoá: VPM ruột thừa: nội soi và mổ mở.ABSTRACTSTUDY THE PERITONITIS OF APPENDIX: LAPAROSCOPIC AND OPENED OPERATIONVan Tan, Hoang Danh Tan, Nguyen Van Viet Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 193 – 198Background: Many studies in our country and in the foreigners are practiced for peritonitis of appendix. Inour country, for peritonitis, there is no randomized study between laparoscopic and open operation.Objective: To evaluate the results of laparoscopy and laparotomy of appendiceal peritonitisPatients and methods: Patients: All patients having peritonitis of appendix are studied from 1st January,2009 to 30th October 2010, excluded patients had Pregnant > 6 months, patients in shock state on admission,Bệnh viện Bình DânTác giả liên lạc: GS.Văn Tần, Email: binhdanhospital@hcm.vnn.vn*Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011193Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012patients had HIV (+), patients had COPD, patients had severe coagulation defect… Method: It is a prospectivestudy, series cases report. The diagnosis based on the abdominal pain, tenderness of RLQ with high WBC.Laparoscopy 3 holes (10mm, 10mm, 5mm) and laparotomy 4-7cm on the right iliac fossa: remove the appendix,suture the base, lavage of the right iliac fossa, and drainage. Recovery and post op are the same.Results: During this time, we operated 897 cases (36.15%) of peritonitis of appendix/2481 casesappendicitis, LA 743 cases (82.83%; conversion 93 cases, 12.51%), OA 154 cases (18.74 %). Male/female is thesame, the middle age 35 for male, 37 for female.VariabilitiesLAOApTime of procedure (minute)70.38 (30-100)65 (30-140)0.08Morbidity3.09% (23/743)4.54% (7/154)0.36Reoperation0.26% (2/743)1.29% (2/154)0.08Pain post-op using to antalgic injection2.2 days (1-3)3.3 days (2-4)0.09Middle time of hospital stay in post-op.4.3 days (2-38)5 days (3-25)0.08Conclusion: Besides the time operation, the cost, the intraabdominal abcesses, LA has benefice of lesscomplications, less pain, small scar, and hospital stay are short.Keywords: Appendiceal peritonitis: open and laparoscopy.…VPM ruột thừa gồm có viêm ruột thừa hoạiTỔNG QUANtử đã vỡ, mủ ở vùng hố chậu phải đến vùngHiện nay, trong và ngoài nước, nhiều nơi đãtiểu khung và viêm phúc mạc toàn diện. Bệnhthực hiện mổ nội soi viêm phúc mạc ruộtnhân phải được hồi sức bằng dịch truyền vàthừa(1,12,13,14,16,16,20,24,25). Ở nước ngoài, nhiều nghiênkháng sinh phổ rộng vài giờ trước khi phẫucứu đối chứng cho thấy mổ nội soi có lợi hơn,thuật.dù tỉ lệ chuyển mổ mở còn cao (12-13%) và thờiĐường vào: Đối với mổ nội soi, 3 lỗ vào (1gian mổ dài hơn. Ưu điểm được ghi nhận: biếnngay dưới rốn 10mm, 1 ở vùng hố chậu phảichứng ít, ngày nằm viện ngắn, thời gian hồi10mm, 1 ở vùng hố chậu trái 5mm). Đối với mổphục ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Viêm phúc mạc ruột thừa Phẫu thuật nội soi Viêm phúc mạc nội soi Nội soi và mổ hởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0