Danh mục

Nghiên cứu xác định chu kỳ tưới thích hợp cho các dòng cà phê vối chín muộn tại Đắk Lắk

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 487.16 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu xác định chu kỳ tưới thích hợp cho các dòng cà phê vối chín muộn tại Đắk Lắk trình bày các nội dung: Độ ẩm đất tại các chu kỳ tưới trước khi tưới nước một ngày và sự nở hoa của các dòng cà phê vối chín muộn; Ảnh hưởng của chu kỳ tưới đến phẩm cấp quả hạt của các dòng cà phê vối chín muộn; Ảnh hưởng của chu kỳ tưới đến tỷ lệ khô cành của các dòng cà phê vối chín muộn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định chu kỳ tưới thích hợp cho các dòng cà phê vối chín muộn tại Đắk Lắk T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHU KỲ TƯỚI THÍCH HỢP CHO CÁC DÒNG CÀ PHÊ VỐI CHÍN MUỘN TẠI ĐẮK LẮK Chế Thị Đa, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Đình Thoảng SUMMARY Studying of definition the cycle for water irrigation on lately ripen robusta coffee clones in Daklak province Lately ripe robusta coffee clones, they are harvested later than normal ripen robusta coffee clones, so that they need longer time to help the flower buds getting full differentiation to synchronize the flowering and riping. The study to define suitable cycle irrigating for lately ripen robusta coffee clones is necessary to help the coffee growers harvesting easily and increase the effective economics. Besides, the late irrigation did not affected growing and developing as well as bean productivity. The results from studying of irrigation on the lately ripe robusta coffee clones in Daklak province shown that the 35 day-irrigation cycle didn't affect the flowering and fruiting prosess as well as yield of coffee plant. Among experiment clones are optimum IV 2/1 clone. The total average coffee bean productivity in three consecutive years of the lately ripen robusta coffee clones in the late cycle (35 days) increased 6.12% in comparison to the normal cycle (25 days), the effective economic whereby increased 5.55 million VND. In addition, the later irigating cycle for lately ripen robusta cofee clones also saved at least one irrigation time in the dry season, therefore it reduced the input cost in cofee cultivation and increased the output for the cofee growers. Keywords: Robusta coffee, clone, late ripen, irrigation, cycle. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN heo báo cáo tại Hội nghị biến đổi khí CỨU hậu lần thứ hai dự đoán từ năm 2010 trở đi 1. Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn nước tưới sẽ rất Nghiên cứu xác định chu kỳ tưới cho nghiêm trọng ác nguồn nước dự trữ ở mức các dòng cà phê vối chín muộn. thấp hơn, mùa mưa bị thay đổi, nhiệt độ tăng lên, điều này làm cho lượng bốc hơi 2. Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử nước ngày càng cao, cây cà phê càng đòi lý số liệu hỏi nhiều nước hơn trong mùa khô ( 2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm . Hơn nữa hiện nay khi mực nước ngầm tụt giảm 3 5 m so với trước đây Thí nghiệm 2 yếu tố, bố trí theo kiểu lô chính, lô phụ, 4 lần lặp lại. (Ngô Đình Tuấn, 2012), việc xác định chu kỳ tưới nước thích hợp cho các dòng cà phê Yếu tố lô chính: Gồm các dòng cà phê vối chín muộn để tiết kiệm lượng nước tưới vối chín muộn (TR6 (Đ/c); IV2/1; IV trong điều kiện nguồn nước ngày càng trở nên khan hiếm là rất cần thiết. Vì vậy chúng Yếu tố lô phụ: Gồm 2 công thức chu tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỳ tưới nước (CK1: Chu kỳ tưới 25 ngày; xác định chu kỳ tưới cho các dòng cà phê CK2: Chu kỳ tưới 35 ngày). vối chín muộn tại Đắk Lắk”. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Phương pháp và nguồn nước tưới: Tưới ra năng suất nhân/ha dựa vào tỷ lệ gốc, bằng nguồn nước hồ tươi/nhân. Phẩm cấp quả hạt: Đánh giá theo tiêu 2.2. Phương pháp xử lý số liệu chuẩn TCVN 4193 2005 và khảo sát các + Số liệu thí nghiệm được tính theo chỉ tiêu: Tỷ lệ quả tươi/nhân; Trọng lượng phương pháp thống kê sinh học của Gomez nhân (g); Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%). Tỷ lệ cây bị khô cành (%) = Số cây bị 3. Các chỉ tiêu theo dõi khô cành: Số cây trên ô ´ Độ ẩm đất: Theo dõi độ ẩm đất trước Tính hiệu quả kinh tế: khi tưới 1 ngày. + Lợi nhuận = thu chi (đơn giá được Số nụ hoa trên chùm: Mỗi ô cơ sở tính theo thời giá qua các năm theo dõi). đếm cố định 3 cây, mỗi cây đếm 4 cành + Chi: chỉ tính phần trội do chi phí tuới giữa tán, mỗi cành đếm 5 đốt ngoài cùng nước, công thu hoạch, không tính các chi tổng số chùm được quan trắc là 60 phí khác như: phân bón, công chăm sóc, thuốc BVTV... ì các yếu tố này chi phí như nhau ở hai chu kỳ tưới. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Số đợt và tỷ lệ nở hoa: Đếm số hoa nở/chùm theo từng ô sau tưới 7 10 ngày ở những chùm đã cố định. 1. Độ ẩm đất tại các chu kỳ tưới trước Tỷ lệ đậu quả và số quả trên đốt: Đếm khi tưới nước một ngày và sự nở hoa số quả trên những cây đã cố định sau hoa của các dòng cà phê vối chín muộn nở 2 3 tháng và giai đoạn quả chín sinh lý Trước khi tưới 1 ngày độ ẩm ở tầng đất mặt của hai chu kỳ tưới là 25,5% và 25,7%, Tỷ lệ quả chín: Đếm số quả chín ( tại thời điểm này cây đã biểu hiện rũ lá và vỏ quả có màu đỏ) trên những cây đã cố ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: