Nghiên cứu xác định lượng vết (Zn) bằng phương pháp von – ampe hòa tan anôt với lớp màng bitmut trên điện cực paste nano cacbon
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 606.88 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài báo này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu loại điện cực mới màng bitmut trên nền điện cực paste nano cacbon (BiF/NCPE) để xác định lượng vết kẽm (Zn) trong mẫu nước biển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định lượng vết (Zn) bằng phương pháp von – ampe hòa tan anôt với lớp màng bitmut trên điện cực paste nano cacbon[ Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT (Zn) BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON – AMPE HÒA TAN ANÔT VỚI LỚP MÀNG BITMUT TRÊN ĐIỆN CỰC PASTE NANO CACBON Đến tòa soạn 25 – 5 – 2015 Cao Văn Hoàng Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm, ĐH Thái Nguyên Dương Thị Tú Anh Khoa hóa trường Đại học Quy Nhơn; SUMMARY STUDY ON DETERMINATION OF ZINC TRACE BY ANODIC STRIPPI NG VOLTAMMETRY WITH BISMUTH FILM ON PASTE NANO CACBON ELECTRODEA bismuth film plated in situ at a nano carbon paste support was tested as a novel. This newelectrode was used for determination of zinc (Zn) traces in an acetate buffer (pH = 4.5). Themetal ions and bismuth were simultanously deposited by reduction at Edep -1.4V. Interferenceof the factors such as supporting electrolytes, Bi3+ concentration, deposition potential (Edep),deposition time (tdep), sensitivity, limit of detection (LOD) on stripping of tin wereinvestigated. Under suitable conditions ( buffer acetate pH = 4.5, deposition at -1.4V for120s), the 3σ detection limit is 0.5ppb for Zn2+ (R = 0,994). Finally, BiF/NCPEs weresuccessfully applied to the determination of Zn in the seawater samples.1. MỞ ĐẦU sinh hoạt chứa 0,1-1 mg/L. Một số thực vậtLớp vỏ trái đất chứa khoảng 0,012% kẽm và động vật có khả năng tích tụ kẽm, nó(tính theo khối lượng), tồn tại chủ yếu trong gây độc đối với rong tảo biển ở nồng độkhoáng vật, dưới dạng hợp chất với lưu thấp 0,1-1 g/L.[1]huỳnh. Hàm lượng kẽm trong đất dao động Kẽm là một nguyên tố vi lượng có mặttừ 10-300 mg/kg, nồng độ trung bình trong trong thành phần của trên 70 enzym trongnước ngọt 1-10 g/L, trong nước ngầm ít khi cơ thể người. Nó có vai trò quan trọngvượt quá 50 g/L [1]. trong quá trình tổng hợp protein, cấu tạo vàKẽm từ nước thải của quá trình sản xuất hoạt động của màng sinh học cũng như hoạtthâm nhập vào nguồn nước mặt. Nước thải động của các cơ quan cảm giác.252Đối với người trưởng thành, lượng kẽm có Chương Huyến [5] cũng đã nghiên cứu điệntrong cơ thể vào khoảng 2 g. Các enzym cực Bi phân tích vết các chất bằng phươngchứa kẽm tồn tại trong hầu hết ở các bộ pháp Von-Ampe hòa tan. Hoàng Thái Longphận của cơ thể. Kẽm có chủ yếu trong 2 và cộng sự đã nghiên cực phát triển điệnloại enzym là cacboxylpeptidaza A và cực màng Au ex situ hoạt hóa để xác địnhcacboanhidraza có tác dụng xúc tác cho lượng vết AsIII thu được những kết quả khảphản ứng thủy phân liên kết peptit trong quan [8].phân tử protein. Trong bài báo này chúng tôi trình bày kếtKẽm với nồng độ cao sẽ có ảnh hưởng đến quả nghiên cứu loại điện cực mới màngsự phát triển bình thường của cơ thể, liều bitmut trên nền điện cực paste nano cacbonlượng tối đa cho phép đối với người là 1 (BiF/NCPE) để xác định lượng vết kẽmmg/kg thể trọng. Mức cho phép trong nước (Zn) trong mẫu nước biển.uống theo TCVN là 1 mg/L . 2. THỰC NGHIỆMTrong các công trình đã được công bố [2, 2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất3…], phương pháp Von-Ampe hòa tan 2.1.1. Thiết bị và dụng cụanot được sử dụng chủ yếu để xác định hàm Hệ thống thiết bị phân tích cực phổlượng các kim loại trong các đối tượng môi Metrohm 663 VA Stand Computracetrường, sinh hóa, nước, đất…, Phương pháp (Metrohm, Thụy Sỹ) gồm máy đo, bìnhVon-Ampe hòa tan hấp phụ có độ nhạy và điện phân và các điện cực gồm: điện cựcđộ chọn lọc cao, giới hạn phát hiện thấp làm việc là điện cực BiF/NCPE (d = 3,0 ±nhưng đối tượng áp dụng hẹp, chủ yếu để 0,1mm), điện cực so sánh Ag/AgCl/ KClxác định hàm lượng kim loại trong nước tự 3M và điện cực phụ trợ Pt.nhiên. Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng - Máy siêu âmđiện cực giọt treo thủy ngân (HDME) [7, 9] -Cân phân tích AB204-S (± 0,1mg) (hoặc màng mỏng thủy ngân (MFE). Tuy Mettler Toledo, Thụy Sỹ). Máy cất nướcnhiên do độc tính cao của thủy ngân, nên hai lần Aquatron (Bibbly Sterilin, Anh).điện cực thủy ngân không thích hợp cho Thiết bị lọc nước siêu sạch EASY pure RFphân tích tại hiện trường. Do đó xu hướng (Barnstead, Mỹ). Micropipet các loại: 0,5 ÷hiện nay trên thế giới các nhà khoa học cố 10µL; 10 ÷ 100µL; 100 ÷ 1000µL. Cáctìm kiếm những vật liệu mới để thay thế dụng cụ thủy tinh: bình định mức, buret,thủy ngân dùng làm điện cực làm việc [4, 5, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định lượng vết (Zn) bằng phương pháp von – ampe hòa tan anôt với lớp màng bitmut trên điện cực paste nano cacbon[ Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT (Zn) BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON – AMPE HÒA TAN ANÔT VỚI LỚP MÀNG BITMUT TRÊN ĐIỆN CỰC PASTE NANO CACBON Đến tòa soạn 25 – 5 – 2015 Cao Văn Hoàng Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm, ĐH Thái Nguyên Dương Thị Tú Anh Khoa hóa trường Đại học Quy Nhơn; SUMMARY STUDY ON DETERMINATION OF ZINC TRACE BY ANODIC STRIPPI NG VOLTAMMETRY WITH BISMUTH FILM ON PASTE NANO CACBON ELECTRODEA bismuth film plated in situ at a nano carbon paste support was tested as a novel. This newelectrode was used for determination of zinc (Zn) traces in an acetate buffer (pH = 4.5). Themetal ions and bismuth were simultanously deposited by reduction at Edep -1.4V. Interferenceof the factors such as supporting electrolytes, Bi3+ concentration, deposition potential (Edep),deposition time (tdep), sensitivity, limit of detection (LOD) on stripping of tin wereinvestigated. Under suitable conditions ( buffer acetate pH = 4.5, deposition at -1.4V for120s), the 3σ detection limit is 0.5ppb for Zn2+ (R = 0,994). Finally, BiF/NCPEs weresuccessfully applied to the determination of Zn in the seawater samples.1. MỞ ĐẦU sinh hoạt chứa 0,1-1 mg/L. Một số thực vậtLớp vỏ trái đất chứa khoảng 0,012% kẽm và động vật có khả năng tích tụ kẽm, nó(tính theo khối lượng), tồn tại chủ yếu trong gây độc đối với rong tảo biển ở nồng độkhoáng vật, dưới dạng hợp chất với lưu thấp 0,1-1 g/L.[1]huỳnh. Hàm lượng kẽm trong đất dao động Kẽm là một nguyên tố vi lượng có mặttừ 10-300 mg/kg, nồng độ trung bình trong trong thành phần của trên 70 enzym trongnước ngọt 1-10 g/L, trong nước ngầm ít khi cơ thể người. Nó có vai trò quan trọngvượt quá 50 g/L [1]. trong quá trình tổng hợp protein, cấu tạo vàKẽm từ nước thải của quá trình sản xuất hoạt động của màng sinh học cũng như hoạtthâm nhập vào nguồn nước mặt. Nước thải động của các cơ quan cảm giác.252Đối với người trưởng thành, lượng kẽm có Chương Huyến [5] cũng đã nghiên cứu điệntrong cơ thể vào khoảng 2 g. Các enzym cực Bi phân tích vết các chất bằng phươngchứa kẽm tồn tại trong hầu hết ở các bộ pháp Von-Ampe hòa tan. Hoàng Thái Longphận của cơ thể. Kẽm có chủ yếu trong 2 và cộng sự đã nghiên cực phát triển điệnloại enzym là cacboxylpeptidaza A và cực màng Au ex situ hoạt hóa để xác địnhcacboanhidraza có tác dụng xúc tác cho lượng vết AsIII thu được những kết quả khảphản ứng thủy phân liên kết peptit trong quan [8].phân tử protein. Trong bài báo này chúng tôi trình bày kếtKẽm với nồng độ cao sẽ có ảnh hưởng đến quả nghiên cứu loại điện cực mới màngsự phát triển bình thường của cơ thể, liều bitmut trên nền điện cực paste nano cacbonlượng tối đa cho phép đối với người là 1 (BiF/NCPE) để xác định lượng vết kẽmmg/kg thể trọng. Mức cho phép trong nước (Zn) trong mẫu nước biển.uống theo TCVN là 1 mg/L . 2. THỰC NGHIỆMTrong các công trình đã được công bố [2, 2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất3…], phương pháp Von-Ampe hòa tan 2.1.1. Thiết bị và dụng cụanot được sử dụng chủ yếu để xác định hàm Hệ thống thiết bị phân tích cực phổlượng các kim loại trong các đối tượng môi Metrohm 663 VA Stand Computracetrường, sinh hóa, nước, đất…, Phương pháp (Metrohm, Thụy Sỹ) gồm máy đo, bìnhVon-Ampe hòa tan hấp phụ có độ nhạy và điện phân và các điện cực gồm: điện cựcđộ chọn lọc cao, giới hạn phát hiện thấp làm việc là điện cực BiF/NCPE (d = 3,0 ±nhưng đối tượng áp dụng hẹp, chủ yếu để 0,1mm), điện cực so sánh Ag/AgCl/ KClxác định hàm lượng kim loại trong nước tự 3M và điện cực phụ trợ Pt.nhiên. Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng - Máy siêu âmđiện cực giọt treo thủy ngân (HDME) [7, 9] -Cân phân tích AB204-S (± 0,1mg) (hoặc màng mỏng thủy ngân (MFE). Tuy Mettler Toledo, Thụy Sỹ). Máy cất nướcnhiên do độc tính cao của thủy ngân, nên hai lần Aquatron (Bibbly Sterilin, Anh).điện cực thủy ngân không thích hợp cho Thiết bị lọc nước siêu sạch EASY pure RFphân tích tại hiện trường. Do đó xu hướng (Barnstead, Mỹ). Micropipet các loại: 0,5 ÷hiện nay trên thế giới các nhà khoa học cố 10µL; 10 ÷ 100µL; 100 ÷ 1000µL. Cáctìm kiếm những vật liệu mới để thay thế dụng cụ thủy tinh: bình định mức, buret,thủy ngân dùng làm điện cực làm việc [4, 5, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí phân tích Lý Hóa Sinh Điện cực paste nano cacbon Phương pháp von–ampe hòa tan anôt Lớp màng bitmut Hàm lượng kẽm trong đất Xác định lượng vết kẽmTài liệu liên quan:
-
10 trang 19 0 0
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu xử lý asen từ bùn đỏ biến tính
12 trang 16 0 0 -
Phân tích dạng kim loại đồng, kẽm trong trầm tích cột thuộc lưu vực sông Cầu – Tỉnh Thái Nguyên
9 trang 15 0 0 -
Lịch sử ô nhiễm kim loại nặng của hồ Trị An
10 trang 15 0 0 -
Nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải bằng quặng pyrolusit tự nhiên Việt Nam
5 trang 14 0 0 -
6 trang 12 0 0
-
7 trang 12 0 0
-
7 trang 11 0 0
-
Khảo sát thành phần hóa học cao hexan của lá cây trắc bách diệp (Biota Orientalis)
7 trang 10 0 0 -
Ứng dụng phần mềm AIQS-DB phân tích các hợp chất hữu cơ trong mẫu nước các sông lớn của Việt Nam
9 trang 8 0 0