Nghiên cứu, xác định mức độ đập vỡ đất đá hợp lý bằng nổ mìn cho điều kiện thực tế của mỏ than Đèo Nai
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 773.46 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở mỏ Đèo Nai hiện nay, ngoài một số thiết bị cũ vẫn đang hoạt động khá hiệu quả, phần lớn các thiết bị mỏ mới có những đặc điểm khác so với thiết bị trước đây, vì vậy các quy luật ảnh hưởng của thành phần cỡ hạt đến hiệu quả sử dụng các thiết bị xúc bốc, vận tải cũng khác nhau, nhưng chưa được đề cập trong tính toán các thông số nổ mìn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu, xác định mức độ đập vỡ đất đá hợp lý bằng nổ mìn cho điều kiện thực tế của mỏ than Đèo Nai424 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 58, Kỳ 5 (2017) 424-430Nghiên cứu, xác định mức độ đập vỡ đất đá hợp lý bằng nổmìn cho điều kiện thực tế của mỏ than Đèo NaiLê Văn Quyển *, Lê Thị HảiKhoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt NamTHÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮTQuá trình: Ở mỏ Đèo Nai hiện nay, ngoài một số thiết bị cũ vẫn đang hoạt động kháNhận bài 15/08/2017 hiệu quả, phần lớn các thiết bị mỏ mới có những đặc điểm khác so với thiếtChấp nhận 18/10/2017 bị trước đây, vì vậy các quy luật ảnh hưởng của thành phần cỡ hạt đến hiệuĐăng online 30/10/2017 quả sử dụng các thiết bị xúc bốc, vận tải cũng khác nhau, nhưng chưa đượcTừ khóa: đề cập trong tính toán các thông số nổ mìn. Trong khi đó chưa có một côngMức độ đập vỡ đất đá hợp trình nghiên cứu nào về cơ sở xác định mức độ đập vỡ đất đá cho mỏ Đèolý Nai một cách toàn diện, có cơ sở khoa học và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ, kinh tế của mỏ. Bởi lẽ đó nội dung mà bài báo đề cậpThông số nổ mìn là một vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa đối với thực tiễn sản xuất của mỏ ĐèoKích thước cục đá trung Nai. Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu: giải tích, thống kê kết hợpbình với chương trình tính trên máy vi tính và phương pháp bình phương tối thiểu. Kết quả đạt được là: đã thiết lập được hệ số xúc phụ thuộc vào mức độ đập vỡ cho một số thiết bị xúc hiện đại, quy luật phụ thuộc của mức độ nứt nẻ vào mức độ đập vỡ,xác định được mức độ đập vỡ đất đá hợp lý đảm bảo tổng chi phí các khâu sản xuất mỏ nhỏ nhất cho điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ của mỏ Đèo Nai,từ đó tính chọn được chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý và các thông số nổ mìn khác hợp lý cho mỏ Đèo Nai. © 2017 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Các tầng cuội sạn kết có phân lớp dày đến rất1. Đặt vấn đề dày, hầu hết thuộc cấp nứt nẻ từ III đến V. Nứt nẻ của tầng cát kết phổ biến thuộc cấp II và III. Còn lại1.1. Điều kiện địa chất, tính chất cơ lý và phân là các lớp bột kết và sét kết phân lớp mỏng, đa sốloại đất đá mỏ than Đèo Nai theo độ nổ nứt nẻ cấp I, II. Địa tầng khu Đèo Nai gồm các loại đá trầm Đặc trưng tóm tắt cơ lý đá mỏ Đèo Nai: cườngtích: Cuội, sạn kết, cát kết, bột kết và sét kết. Đối độ kháng nén trung bình tương ứng với: cuội, sạntượng khai thác chính là vỉa G. Các lớp đá vách vỉa kết - 1580 kG/cm2 ; cát kết - 1680 kG/cm2; bột kếtG phân bố tương đối ổn định về thành phần độ hạt - 790 kG/cm2; dung trọng tương ứng - 2,64; 2,64;và tính chất cơ lý. 2,68 T/m3. Để tính toán mức độ đập vỡ hợp lý, lựa chọn_____________________ các thông số khoan nổ chính xác, phù hợp với thực*Tácgiả liên hệ tế cần phải tiến hành phân loại đất đá của mỏE-mail: levanquyen@humg.edu.vn Lê Văn Quyển và Lê Thị Hải/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(5), 424-430 425 Đèo Nai căn cứ theo độ kiên cố, độ nứt nẻ và hưởng của MĐĐV có thể bỏ qua. Thông qua kếtđiều kiện thực tế của mỏ than Đèo Nai. Tiến hành quả nghiên cứu, tác giả đã thiết lập được các mốichia đất đá theo độ nổ làm 4 nhóm ( II, III, IV, V), quan hệ giữa chi phí các khâu: khoan, nổ lần 1, lầntrong đó đa số đất đá thuộc loại khó nổ (III) , một 2, xúc, vận tải phụ thuộc vào cỡ cục trung bìnhít rất khó nổ( IV) và đặc biệt khó nổ(V). theo biểu thức tổng quát (Lê Văn Quyển, 2005, 2009).1.2. Hiện trạng công nghệ khai thác và khoan nổ - Khi dùng mạng lỗ khoan tam giác đều:mìn ở mỏ than Đèo Nai (Lê Văn Quyển, 2007) A B C F Dtb2 D G C - Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác Dtb Kxthiết kế: H = 15 m, Bct = 55 m, A = 13 15m, Bđ = D 13 (2)33 m. I .V0 1 cp E0 H 4 Dtb - Sản lượng than: 1,5 triệu tấn/năm, đất bóc: 17 triệu m3/năm, tỷ lệ đất đá cần nổ mìn khoảng - Trong trường hợp dùng mạng lỗ khoan ô80%, cung độ vận tải đá thải khoảng 5 km. vuông: - Thiết bị khoan, xúc, vận tải đất đá khá đa A B C F Dtb2 D Gdạng về công suất và chủng loại. C 1 Dtb Kx ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu, xác định mức độ đập vỡ đất đá hợp lý bằng nổ mìn cho điều kiện thực tế của mỏ than Đèo Nai424 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 58, Kỳ 5 (2017) 424-430Nghiên cứu, xác định mức độ đập vỡ đất đá hợp lý bằng nổmìn cho điều kiện thực tế của mỏ than Đèo NaiLê Văn Quyển *, Lê Thị HảiKhoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt NamTHÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮTQuá trình: Ở mỏ Đèo Nai hiện nay, ngoài một số thiết bị cũ vẫn đang hoạt động kháNhận bài 15/08/2017 hiệu quả, phần lớn các thiết bị mỏ mới có những đặc điểm khác so với thiếtChấp nhận 18/10/2017 bị trước đây, vì vậy các quy luật ảnh hưởng của thành phần cỡ hạt đến hiệuĐăng online 30/10/2017 quả sử dụng các thiết bị xúc bốc, vận tải cũng khác nhau, nhưng chưa đượcTừ khóa: đề cập trong tính toán các thông số nổ mìn. Trong khi đó chưa có một côngMức độ đập vỡ đất đá hợp trình nghiên cứu nào về cơ sở xác định mức độ đập vỡ đất đá cho mỏ Đèolý Nai một cách toàn diện, có cơ sở khoa học và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ, kinh tế của mỏ. Bởi lẽ đó nội dung mà bài báo đề cậpThông số nổ mìn là một vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa đối với thực tiễn sản xuất của mỏ ĐèoKích thước cục đá trung Nai. Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu: giải tích, thống kê kết hợpbình với chương trình tính trên máy vi tính và phương pháp bình phương tối thiểu. Kết quả đạt được là: đã thiết lập được hệ số xúc phụ thuộc vào mức độ đập vỡ cho một số thiết bị xúc hiện đại, quy luật phụ thuộc của mức độ nứt nẻ vào mức độ đập vỡ,xác định được mức độ đập vỡ đất đá hợp lý đảm bảo tổng chi phí các khâu sản xuất mỏ nhỏ nhất cho điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ của mỏ Đèo Nai,từ đó tính chọn được chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý và các thông số nổ mìn khác hợp lý cho mỏ Đèo Nai. © 2017 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Các tầng cuội sạn kết có phân lớp dày đến rất1. Đặt vấn đề dày, hầu hết thuộc cấp nứt nẻ từ III đến V. Nứt nẻ của tầng cát kết phổ biến thuộc cấp II và III. Còn lại1.1. Điều kiện địa chất, tính chất cơ lý và phân là các lớp bột kết và sét kết phân lớp mỏng, đa sốloại đất đá mỏ than Đèo Nai theo độ nổ nứt nẻ cấp I, II. Địa tầng khu Đèo Nai gồm các loại đá trầm Đặc trưng tóm tắt cơ lý đá mỏ Đèo Nai: cườngtích: Cuội, sạn kết, cát kết, bột kết và sét kết. Đối độ kháng nén trung bình tương ứng với: cuội, sạntượng khai thác chính là vỉa G. Các lớp đá vách vỉa kết - 1580 kG/cm2 ; cát kết - 1680 kG/cm2; bột kếtG phân bố tương đối ổn định về thành phần độ hạt - 790 kG/cm2; dung trọng tương ứng - 2,64; 2,64;và tính chất cơ lý. 2,68 T/m3. Để tính toán mức độ đập vỡ hợp lý, lựa chọn_____________________ các thông số khoan nổ chính xác, phù hợp với thực*Tácgiả liên hệ tế cần phải tiến hành phân loại đất đá của mỏE-mail: levanquyen@humg.edu.vn Lê Văn Quyển và Lê Thị Hải/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(5), 424-430 425 Đèo Nai căn cứ theo độ kiên cố, độ nứt nẻ và hưởng của MĐĐV có thể bỏ qua. Thông qua kếtđiều kiện thực tế của mỏ than Đèo Nai. Tiến hành quả nghiên cứu, tác giả đã thiết lập được các mốichia đất đá theo độ nổ làm 4 nhóm ( II, III, IV, V), quan hệ giữa chi phí các khâu: khoan, nổ lần 1, lầntrong đó đa số đất đá thuộc loại khó nổ (III) , một 2, xúc, vận tải phụ thuộc vào cỡ cục trung bìnhít rất khó nổ( IV) và đặc biệt khó nổ(V). theo biểu thức tổng quát (Lê Văn Quyển, 2005, 2009).1.2. Hiện trạng công nghệ khai thác và khoan nổ - Khi dùng mạng lỗ khoan tam giác đều:mìn ở mỏ than Đèo Nai (Lê Văn Quyển, 2007) A B C F Dtb2 D G C - Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác Dtb Kxthiết kế: H = 15 m, Bct = 55 m, A = 13 15m, Bđ = D 13 (2)33 m. I .V0 1 cp E0 H 4 Dtb - Sản lượng than: 1,5 triệu tấn/năm, đất bóc: 17 triệu m3/năm, tỷ lệ đất đá cần nổ mìn khoảng - Trong trường hợp dùng mạng lỗ khoan ô80%, cung độ vận tải đá thải khoảng 5 km. vuông: - Thiết bị khoan, xúc, vận tải đất đá khá đa A B C F Dtb2 D Gdạng về công suất và chủng loại. C 1 Dtb Kx ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Mức độ đập vỡ đất đá hợp lý Thông số nổ mìn Kích thước cục đá trung bình Thiết bị mỏGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu ứng dụng ước lượng vững phát hiện sai số thô trong xử lý số liệu trắc địa
6 trang 41 0 0 -
8 trang 39 0 0
-
11 trang 32 0 0
-
Kỹ thuật nâng cao tìm sửa lỗi trong bài toán tạo vùng phục vụ công tác biên tập bản đồ
6 trang 27 0 0 -
Phương pháp và thiết bị phát hiện vị trí sự cố trên cáp điện
6 trang 27 0 0 -
9 trang 25 0 0
-
Tiềm năng phát triển thị trường bất động sản du lịch, nghỉ dưỡng tại Việt Nam
4 trang 23 0 0 -
9 trang 23 0 0
-
11 trang 22 0 0
-
4 trang 22 0 0