Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến genkras bằng phương pháp PCR đặc hiệu allele tích hợp công nghệ bắt mồi 2 đoạn
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.22 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đặt vấn đề về các biệt dược mang bản chất là kháng thể kháng EGFR đã chứng tỏ được tính hiệu quả trong điều trị ung thư đại trực tràng, tuy nhiên chỉ một bộ phận bệnh nhân không mang đột biến gen kras mới đáp ứng tốt với dược phẩm này. Vì thế cần thiết phải xây dựng được xét nghiệm chẩn đoán chính xác trạng thái đột biến gen kras trên nhóm bệnh nhân có nhu cầu điều trị sử dụng biệt dược này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến genkras bằng phương pháp PCR đặc hiệu allele tích hợp công nghệ bắt mồi 2 đoạn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN ĐỘT BIẾN GEN KRAS BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR ĐẶC HIỆU ALLELE TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ BẮT MỒI 2 ĐOẠN Ngô Tất Trung*, Trần Thị Thanh Huyền*, Lê Hữu Song* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các biệt dược mang bản chất là kháng thể kháng EGFR đã chứng tỏ được tính hiệu quả trong điều trị ung thư đại trực tràng, tuy nhiên chỉ một bộ phận bệnh nhân không mang đột biến gen Kras mới đáp ứng tốt với dược phẩm này. Vì thế cần thiết phải xây dựng được xét nghiệm chẩn đoán chính xác trạng thái đột biến gen Kras trên nhóm bệnh nhân có nhu cầu điều trị sử dụng biệt dược này. Vật liệu và phương pháp: các dòng tế bào và plasmid mang các điểm đột biến khác nhau của Kras, Sybrgreen I và các vật tư cần thiết cho phản ứng realtime PCR. Kết quả: Xét nghiệm realtime PCR đặc hiệu allele có tích hợp giải pháp công nghệ bắt mồi hai lần (dual – priming oligo –DPO) đã được xây dựng thành công, nó cho phép xác định các trạng thái đột biến khác nhau của gen Kras (34G>T, 34G>C, 34G>A, 35G>T, 35G>C, 35G>A, 38G>A) khi quần thể DNA mang đột biến chiếm ít nhất 1% DNA bệnh phẩm (kết quả này tương đương với Therascreen Kras mutation test kit do hãng DxS limited Manchester cung cấp). Đồng thời số xét nghiêm được giảm từ bảy (07) xuống còn ba (03) phản ứng vì thế tiết kiệm được chi phí xét nghiệm. Kết luận: quy trình chẩn đoán đột biến gen Kras đã được xây dựng thành công ABSTRACT SETTING UP A COST EFFECTIVE MOLECULAR DIAGNOSTIC TEST FOR KRAS GENE MUTATION WITH TECHNIQUE OF ALLENE SPECIFIC REAL TIME PCR COMBINED DUAL PAIRING OLIGOTIDS Ngo Tat Trung, Tran Thi Thanh Huyen, Le Huu Song * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 56 ‐ 62 Introduction: Monoclonal anti – epithelial growth factor receptor (EGFR) antibodies has gained FDA’s approval for colorectal cancer management, however, only those habouring wild type Kras gene are clinically relevant be immune‐therapied by the drug. Which means, such income – fitted molecular test for kras gene mutational status is essential in selecting appropriate patients for anti‐EGFR based targeted therapies. Hence we conducted this study with the aim to establish a cost effective procedure to screen for the seven most abundant Kras mutational hotspots. Materials and methods: Colorectal cell lines AND plasmids habouring kras mutant gene sybragreen 1 and are used as positive control. Other material needed for realtime PCR. Result and conclusion: An allele specific – realtime PCR combined dual – priming oligo (DPO) has been successfully established to detect any of the following kras gene mutations 34G>T, 34G>C, 34G>A, 35G>T, 35G>C, 35G>A, 38G>A when the mutant DNA molecules account for more than 1% patient DNA samples. Furthermore, PCR reaction number was dropped from seven down to 3, therefore, reducing the laboratory cost accordingly. * Khoa sinh học phân tử ‐ Bệnh viện TƯQĐ 108 Tác giả liên lạc: TS. Ngô Tất Trung ĐT: 0919119416 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh Email: ntatrung@yahoo.com 55 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Conclusion: We have succeeded implementing the molecular diagnostic test for Kras gene mutation. Key words: kras, colorectal cancer, personalized medicine ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (chương trình globalcan) và thống kê của viện ung thư thuộc viện sức khỏe quốc gia Mỹ: ung thư đại trực tràng (UTDTT) là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi. Tuy nhiên tần suất của bệnh này thay đổi giữa các vùng địa lý khác nhau: cao nhất là ở bắc Mỹ, châu Âu sau đó đến khu vực châu Á. Ở nước ta, tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 4 trong số các bệnh lý ung thư, nó chiếm tỷ lệ từ 5‐15% tùy từng khu vực dân cư. Một trong những đặc điểm nổi bật của UTDTT là có sự biểu hiện cao của thụ thể tăng trưởng biểu mô (epidermal growth factor receptor‐EGFR). Nghiên cứu cho thấy có hơn 85% trường hợp mô UTDTT được chẩn đoán bằng hóa mô miễn dịch có kết quả dương tính với EGFR(11). Đây là một đích rất quan trọng trong điều trị UTDTT. Nghiên cứu cũng cho thấy việc điều hòa quá trình truyền tín hiệu từ thụ thể EGFR tới nhân bào có sự tham ra rất tính cực của một nhóm protein mang hoạt tính GTPase mà nổi bật là Kras(5). Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có khoảng 40‐45% bệnh nhân UTDTT mang đột biến gen kras(3). Đồng thời các thử nghiệm lâm sàng đã khẳng định cetuximab và panitumumab (những thuốc được chỉ định đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến genkras bằng phương pháp PCR đặc hiệu allele tích hợp công nghệ bắt mồi 2 đoạn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN ĐỘT BIẾN GEN KRAS BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR ĐẶC HIỆU ALLELE TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ BẮT MỒI 2 ĐOẠN Ngô Tất Trung*, Trần Thị Thanh Huyền*, Lê Hữu Song* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các biệt dược mang bản chất là kháng thể kháng EGFR đã chứng tỏ được tính hiệu quả trong điều trị ung thư đại trực tràng, tuy nhiên chỉ một bộ phận bệnh nhân không mang đột biến gen Kras mới đáp ứng tốt với dược phẩm này. Vì thế cần thiết phải xây dựng được xét nghiệm chẩn đoán chính xác trạng thái đột biến gen Kras trên nhóm bệnh nhân có nhu cầu điều trị sử dụng biệt dược này. Vật liệu và phương pháp: các dòng tế bào và plasmid mang các điểm đột biến khác nhau của Kras, Sybrgreen I và các vật tư cần thiết cho phản ứng realtime PCR. Kết quả: Xét nghiệm realtime PCR đặc hiệu allele có tích hợp giải pháp công nghệ bắt mồi hai lần (dual – priming oligo –DPO) đã được xây dựng thành công, nó cho phép xác định các trạng thái đột biến khác nhau của gen Kras (34G>T, 34G>C, 34G>A, 35G>T, 35G>C, 35G>A, 38G>A) khi quần thể DNA mang đột biến chiếm ít nhất 1% DNA bệnh phẩm (kết quả này tương đương với Therascreen Kras mutation test kit do hãng DxS limited Manchester cung cấp). Đồng thời số xét nghiêm được giảm từ bảy (07) xuống còn ba (03) phản ứng vì thế tiết kiệm được chi phí xét nghiệm. Kết luận: quy trình chẩn đoán đột biến gen Kras đã được xây dựng thành công ABSTRACT SETTING UP A COST EFFECTIVE MOLECULAR DIAGNOSTIC TEST FOR KRAS GENE MUTATION WITH TECHNIQUE OF ALLENE SPECIFIC REAL TIME PCR COMBINED DUAL PAIRING OLIGOTIDS Ngo Tat Trung, Tran Thi Thanh Huyen, Le Huu Song * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 56 ‐ 62 Introduction: Monoclonal anti – epithelial growth factor receptor (EGFR) antibodies has gained FDA’s approval for colorectal cancer management, however, only those habouring wild type Kras gene are clinically relevant be immune‐therapied by the drug. Which means, such income – fitted molecular test for kras gene mutational status is essential in selecting appropriate patients for anti‐EGFR based targeted therapies. Hence we conducted this study with the aim to establish a cost effective procedure to screen for the seven most abundant Kras mutational hotspots. Materials and methods: Colorectal cell lines AND plasmids habouring kras mutant gene sybragreen 1 and are used as positive control. Other material needed for realtime PCR. Result and conclusion: An allele specific – realtime PCR combined dual – priming oligo (DPO) has been successfully established to detect any of the following kras gene mutations 34G>T, 34G>C, 34G>A, 35G>T, 35G>C, 35G>A, 38G>A when the mutant DNA molecules account for more than 1% patient DNA samples. Furthermore, PCR reaction number was dropped from seven down to 3, therefore, reducing the laboratory cost accordingly. * Khoa sinh học phân tử ‐ Bệnh viện TƯQĐ 108 Tác giả liên lạc: TS. Ngô Tất Trung ĐT: 0919119416 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh Email: ntatrung@yahoo.com 55 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Conclusion: We have succeeded implementing the molecular diagnostic test for Kras gene mutation. Key words: kras, colorectal cancer, personalized medicine ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (chương trình globalcan) và thống kê của viện ung thư thuộc viện sức khỏe quốc gia Mỹ: ung thư đại trực tràng (UTDTT) là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi. Tuy nhiên tần suất của bệnh này thay đổi giữa các vùng địa lý khác nhau: cao nhất là ở bắc Mỹ, châu Âu sau đó đến khu vực châu Á. Ở nước ta, tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 4 trong số các bệnh lý ung thư, nó chiếm tỷ lệ từ 5‐15% tùy từng khu vực dân cư. Một trong những đặc điểm nổi bật của UTDTT là có sự biểu hiện cao của thụ thể tăng trưởng biểu mô (epidermal growth factor receptor‐EGFR). Nghiên cứu cho thấy có hơn 85% trường hợp mô UTDTT được chẩn đoán bằng hóa mô miễn dịch có kết quả dương tính với EGFR(11). Đây là một đích rất quan trọng trong điều trị UTDTT. Nghiên cứu cũng cho thấy việc điều hòa quá trình truyền tín hiệu từ thụ thể EGFR tới nhân bào có sự tham ra rất tính cực của một nhóm protein mang hoạt tính GTPase mà nổi bật là Kras(5). Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có khoảng 40‐45% bệnh nhân UTDTT mang đột biến gen kras(3). Đồng thời các thử nghiệm lâm sàng đã khẳng định cetuximab và panitumumab (những thuốc được chỉ định đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Kháng thể kháng EGFR Chẩn đoán đột biến genkras Phương pháp PCR Đặc hiệu allele Công nghệ bắt mồi 2 đoạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 302 0 0 -
5 trang 294 0 0
-
8 trang 249 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 241 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 225 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 209 0 0 -
8 trang 192 0 0
-
5 trang 191 0 0
-
13 trang 190 0 0
-
9 trang 183 0 0