Nghiên cứu yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô tế bào gan
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 278.38 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm những mục tiêu nghiên cứu sau: 1) đánh giá tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô tế bào gan; 2) phân tích đơn yếu tố và đa yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm 3 năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô tế bào ganNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010NGHIÊN CỨU YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THỜI GIAN SỐNG THÊM SAU PHẪUTHUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GANNguyễn Đại Bình*, Bùi Diệu*TÓM TẮTMục tiêu: (1) Đánh giá tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô tế bàogan. (2) Phân tích ñơn yếu tố và ña yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm 3 năm.Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp không ñối chứng 110 UTBMTBG xơ ganChild-Pugh A,B, xếp loại T1-2-3N0M0 ñược phẫu thuật triệt căn, theo dõi, ñánh giá thời gian sống thêmtoàn bộ 3 năm, phân tích ñơn và ña yếu tố tiên lượng.Kết quả: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ sau phẫu thuật triệt căn 110 bệnh nhân UTBMTBG là 47%.Phân tích ñơn yếu tố: Yếu tố kích thước u ≤ 6 cm sống thêm 3 năm toàn bộ 63,6%, u > 6 cm sống thêm 3năm 22,3%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05. Phân tích ña yếu tố: Yếu tố kích thước u có giá trịtiên lượng ñộc lập, các yếu tố vị trí u, số lượng khối u, AFP, mức ñộ xơ gan, HBsAg không có giá trị tiênlượng ñộc lập.Kết luận: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ sau phẫu thuật triệt căn 110 bệnh nhân UTBMTBG là 47%.Phân tích ñơn yếu tố và ña yếu tố cho thấy yếu tố kích thước u có giá trị tiên lượng về thời gian sống thêm3 năm có ý nghĩa thống kê và có giá trị tiên lượng ñộc lập.Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, thời gian sống thêm, tiên lượng, phẫu thuật triệt căn.ABSTRACTSTUDY ON THE SURVIVAL PROGNOSTIC FACTORS AFTER THE RADICALHEPATECTOMY OF HEPATOCELLULAR CARCINOMASNguyen Dai Binh, Bui Dieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 276 - 283Aim: To evaluate the 3 year survival rate after the radical hepatectomies of hepatocellularcarcinomas, monofactorial and multifactorial analysis of prognosis.Methods: A prospective interventive study on 110 cases of hepatocellular carconmas (HCC) with livercirrhosis Child-Pugh A and B who underwent a radical hepatectomies in Surgical Department of NationalCancer Hospital from january 2004 to september 2009. Folow up during 3 years all of the patients afterthe treatment, evaluations of the 3 year survival rates (Kaplan – Meier) and monofactorial, multifactorialanalysis of prognosis.Results: The global 3 year survival rate of all patients was 47%. The 3 year survival rate in patientswith HCC size ≤ 6 cm was 63.6% meanwile patients with HCC size > 6 cm was 40.5%, respectively (p <0.05). The HCC size was independent prognostic factor.Conclusion: The global 3 year survival rate of all patients was 47%). The HCC size was prognosticfactor respectively and independently.Key words: Hepatocellular carcinoma, prognosis, radical hepatectomy, survival.ĐẶT VẤN ĐỀUng thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là bệnh ung thư hay gặp ở các nước Đông Nam Á. Nước ta,tỷ lệ mắc UTBMTBG ở nam giới chiếm hàng thứ 3. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 22,6/100.000. Nguyênnhân chủ yếu của UTBMTBG là do nhiễm mạn tính vi rút viêm gan B (2,6,8,9,15,16). Chẩn ñoán bệnh dựa vàotriệu chứng lâm sàng, chẩn ñoán hình ảnh (siêu âm, chụp cắt lớp vi tính), xét nghiệm Alpha Foeto Protein(AFP), xét nghiệm HBsAg, sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm(8). Điều trị UTBMTBG ở nước tahiện còn phân tán, phụ thuộc tùy theo khả năng kỹ thuật của từng bệnh viện. Các biện pháp như phẫu thuậtcắt gan, tiêm Ethanol qua da, hóa dầu tắc mạch gan, ñốt nhiệt cao tần, xạ trị ñược thực hiện tại một số bệnhviện lớn trong ñó có Bệnh viện K. Phương pháp ñiều trị triệt căn là phẫu thuật hoặc tiêm Ethanol ñối vớiung thư có kích thước ≤ 3 cm. Phẫu thuật cắt gan tương ñối khó thực hiện, cần có phẫu thuật viên và gâymê hồi sức giàu kinh nghiệm.Nghiên cứu phân bố mạch máu chủ yếu trong gan, năm 1939, Mayer - May và Tôn Thất Tùng ñã phát*Bệnh viện K – Hà NộiĐịa chỉ liên lạc: PGS.TS Nguyễn Đại Bình. Email: khthbvk@gmail.comChuyên ñề Ung Bướu276Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010hiện và sơ ñồ hóa sự phân chia các nhánh tĩnh mạch cửa. Năm 1957, Couinaud (Pháp) ñã nghiên cứu giảiphẫu học mạch máu trong gan, sơ ñồ hóa sự phân chia các hạ phân thùy gan. Hai công trình nghiên cứu nàyrất quan trọng, làm cơ sở cho các phương pháp phẫu thuật gan.Năm 1952, Lortat-Jacob và Robert (Pháp) mô tả phương pháp cắt gan phải bằng cách phẫu tích cuốngmạch ở rốn gan rồi cắt gan. Năm 1962, Tôn Thất Tùng mô tả phương pháp cắt gan bằng cách ga rô cuốnggan rồi dùng ngón tay bóp nhu mô gan ñể tìm cắt các mạch máu trong gan, phương pháp này còn gọi là cắtgan qua nhu mô. Dựa vào các mốc giải phẫu trên mặt gan gan mà cắt nhu mô gan, bộc lộ cuống mạch tronggan ñể thắt và cắt bỏ phần gan tổn thương. Ưu ñiểm của phương pháp cắt gan Tôn Thất Tùng là dễ thựchiện, cắt bỏ nhu mô gan tổn thương theo yêu cầu, dễ dàng phát hiện mạch máu bất thường nếu có, thời gianphẫu thuật ngắn. Phương pháp Tôn Th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô tế bào ganNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010NGHIÊN CỨU YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THỜI GIAN SỐNG THÊM SAU PHẪUTHUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GANNguyễn Đại Bình*, Bùi Diệu*TÓM TẮTMục tiêu: (1) Đánh giá tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô tế bàogan. (2) Phân tích ñơn yếu tố và ña yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm 3 năm.Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp không ñối chứng 110 UTBMTBG xơ ganChild-Pugh A,B, xếp loại T1-2-3N0M0 ñược phẫu thuật triệt căn, theo dõi, ñánh giá thời gian sống thêmtoàn bộ 3 năm, phân tích ñơn và ña yếu tố tiên lượng.Kết quả: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ sau phẫu thuật triệt căn 110 bệnh nhân UTBMTBG là 47%.Phân tích ñơn yếu tố: Yếu tố kích thước u ≤ 6 cm sống thêm 3 năm toàn bộ 63,6%, u > 6 cm sống thêm 3năm 22,3%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05. Phân tích ña yếu tố: Yếu tố kích thước u có giá trịtiên lượng ñộc lập, các yếu tố vị trí u, số lượng khối u, AFP, mức ñộ xơ gan, HBsAg không có giá trị tiênlượng ñộc lập.Kết luận: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ sau phẫu thuật triệt căn 110 bệnh nhân UTBMTBG là 47%.Phân tích ñơn yếu tố và ña yếu tố cho thấy yếu tố kích thước u có giá trị tiên lượng về thời gian sống thêm3 năm có ý nghĩa thống kê và có giá trị tiên lượng ñộc lập.Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, thời gian sống thêm, tiên lượng, phẫu thuật triệt căn.ABSTRACTSTUDY ON THE SURVIVAL PROGNOSTIC FACTORS AFTER THE RADICALHEPATECTOMY OF HEPATOCELLULAR CARCINOMASNguyen Dai Binh, Bui Dieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 276 - 283Aim: To evaluate the 3 year survival rate after the radical hepatectomies of hepatocellularcarcinomas, monofactorial and multifactorial analysis of prognosis.Methods: A prospective interventive study on 110 cases of hepatocellular carconmas (HCC) with livercirrhosis Child-Pugh A and B who underwent a radical hepatectomies in Surgical Department of NationalCancer Hospital from january 2004 to september 2009. Folow up during 3 years all of the patients afterthe treatment, evaluations of the 3 year survival rates (Kaplan – Meier) and monofactorial, multifactorialanalysis of prognosis.Results: The global 3 year survival rate of all patients was 47%. The 3 year survival rate in patientswith HCC size ≤ 6 cm was 63.6% meanwile patients with HCC size > 6 cm was 40.5%, respectively (p <0.05). The HCC size was independent prognostic factor.Conclusion: The global 3 year survival rate of all patients was 47%). The HCC size was prognosticfactor respectively and independently.Key words: Hepatocellular carcinoma, prognosis, radical hepatectomy, survival.ĐẶT VẤN ĐỀUng thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là bệnh ung thư hay gặp ở các nước Đông Nam Á. Nước ta,tỷ lệ mắc UTBMTBG ở nam giới chiếm hàng thứ 3. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 22,6/100.000. Nguyênnhân chủ yếu của UTBMTBG là do nhiễm mạn tính vi rút viêm gan B (2,6,8,9,15,16). Chẩn ñoán bệnh dựa vàotriệu chứng lâm sàng, chẩn ñoán hình ảnh (siêu âm, chụp cắt lớp vi tính), xét nghiệm Alpha Foeto Protein(AFP), xét nghiệm HBsAg, sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm(8). Điều trị UTBMTBG ở nước tahiện còn phân tán, phụ thuộc tùy theo khả năng kỹ thuật của từng bệnh viện. Các biện pháp như phẫu thuậtcắt gan, tiêm Ethanol qua da, hóa dầu tắc mạch gan, ñốt nhiệt cao tần, xạ trị ñược thực hiện tại một số bệnhviện lớn trong ñó có Bệnh viện K. Phương pháp ñiều trị triệt căn là phẫu thuật hoặc tiêm Ethanol ñối vớiung thư có kích thước ≤ 3 cm. Phẫu thuật cắt gan tương ñối khó thực hiện, cần có phẫu thuật viên và gâymê hồi sức giàu kinh nghiệm.Nghiên cứu phân bố mạch máu chủ yếu trong gan, năm 1939, Mayer - May và Tôn Thất Tùng ñã phát*Bệnh viện K – Hà NộiĐịa chỉ liên lạc: PGS.TS Nguyễn Đại Bình. Email: khthbvk@gmail.comChuyên ñề Ung Bướu276Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010hiện và sơ ñồ hóa sự phân chia các nhánh tĩnh mạch cửa. Năm 1957, Couinaud (Pháp) ñã nghiên cứu giảiphẫu học mạch máu trong gan, sơ ñồ hóa sự phân chia các hạ phân thùy gan. Hai công trình nghiên cứu nàyrất quan trọng, làm cơ sở cho các phương pháp phẫu thuật gan.Năm 1952, Lortat-Jacob và Robert (Pháp) mô tả phương pháp cắt gan phải bằng cách phẫu tích cuốngmạch ở rốn gan rồi cắt gan. Năm 1962, Tôn Thất Tùng mô tả phương pháp cắt gan bằng cách ga rô cuốnggan rồi dùng ngón tay bóp nhu mô gan ñể tìm cắt các mạch máu trong gan, phương pháp này còn gọi là cắtgan qua nhu mô. Dựa vào các mốc giải phẫu trên mặt gan gan mà cắt nhu mô gan, bộc lộ cuống mạch tronggan ñể thắt và cắt bỏ phần gan tổn thương. Ưu ñiểm của phương pháp cắt gan Tôn Thất Tùng là dễ thựchiện, cắt bỏ nhu mô gan tổn thương theo yêu cầu, dễ dàng phát hiện mạch máu bất thường nếu có, thời gianphẫu thuật ngắn. Phương pháp Tôn Th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật triệt căn ung thư Biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô tế bào ganTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0