NGHIỆN MA TÚY – PHẦN 2
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 146.13 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo ICD-10 hội chứng cai được gọi là Trạng thái cai với mê sảng (F05) Hội chứng cai thường xuất hiện sau khi ngưng thuốc kỳ cuối cùng từ 816h. Hội chứng bao gồm 12 triệu chứng trình tự xuất hiện như sau :-Thèm chất ma túy. Chảy nước mũi, hắt hơi--Chảy nước mắt-Đau cơ, chuột rút Đau quặn bụng--Nôn, mửa-Tiêu chảy-Dãn đồng tử-Nổi da gà, rét run.-Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp-Ngáp.-Ngủ không yên Triệu chứng cai thường xuất hiện trong ngày đầu nhập viện và giảm dầnvào ngày thứ 3-4. - Tần số những ngày đầu 4-10...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIỆN MA TÚY – PHẦN 2 NGHIỆN MA TÚY – PHẦN 2 VIII. BIỂU HIỆN CỦA HỘI CHỨNG CAI Theo ICD-10 hội chứng cai được gọi là Trạng thái cai với mê sảng (F05) Hội chứng cai thường xuất hiện sau khi ngưng thuốc kỳ cuối cùng từ 8-16h. Hội chứng bao gồm 12 triệu chứng trình tự xuất hiện như sau : Thèm chất ma túy. - Chảy nước mũi, hắt hơi - Chảy nước mắt - Đau cơ, chuột rút - Đau quặn bụng - Nôn, mửa - Tiêu chảy - Dãn đồng tử - Nổi da gà, rét run. - Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp - - Ngáp. Ngủ không yên - Triệu chứng cai thường xuất hiện trong ngày đầu nhập viện và giảm dầnvào ngày thứ 3-4. - Tần số những ngày đầu 4-10 cơn/ngày, nhiều nhất ngày 1 và thứ 2 giảmdần vào ngày 3-4. - Thời gian kéo dài của một cơn từ 15-20 phút. - Sút cân nhiều nhất vào ngày đầu trung bình 2,5kg/ngày, bắt đầu tăng cânvào ngày thứ 7. - Các triệu chứng mất ngủ gặp đa số trường hợp và thường kéo dài 7-8ngày IX. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CAI MA TÚY Quan điểm: chúng ta cần có quan điểm coi người nghiện ma túy là bệnhnhân vừa là nạn nhân, không nên coi họ là phạm nhân. 1. Dùng Methadon Methadon thực chất nó là một opiat song vì Methadon có cấu trúc đặc biệtlà nhóm cetone và nhóm amine nên nó tạo một sự liên kết đồng hóa trị với proteinbền vững. Bởi vậy tác dụng của Methadon dai dẳng có nguy cơ tích lũy kéo dài. Uống một liều Methadon th ì nó có tác dụng trong 74 - 96 giờ (thời gianbán hủy 24 - 36 giờ). Thực chất cai được Heroine nhưng người bệnh lại phụ thuộc vàoMethadon. Tuy vậy cơn nghiện Methadon, thường đến chậm và dịu dàng hơnHeroine. 2. Dùng chất đối kháng với opiat Chất có tác dụng đối kháng với các opiat thường dùng là Naloxon,Naltrexon, chất này có tác dụng cạnh tranh với Receptor có ái lực với opiat. Naltrexon uống có tác dụng bán hủy 4 giờ. Khi vào gan Naltrexon được chuyển hóa thành 6 a Naltrexon và vẫn cònhoạt tính và có tác dụng như Naltroxon, song thời gian bán hủy lại dài hơn 12 giờ. Bởi vậy khi uống 50mg Naltrexon nó sẽ có tác dụng trong vòng 24 giờ. Tác dụng không mong muốn của Naltrexon nhẹ nhàng và chỉ thoáng qua,mất hoàn toàn 30 phút đến 1 giờ bằng các triệu chứng th ường gặp là hạ thân nhiệtnhe, giảm tần số hô hấp, buồn nôn. - Khi không sử dụng Naltrexon thì không xuất hiện hội chứng cai. - Cách sử dụng : Uống Naltrexon 25mg liều khởi đầu. Nếu sau 1 giờ mà hội chứng cai không xuất hiện thì uống tiếp25mg Liều duy trì hằng ngày là 50mg/24giờ. Cũng có thể sử dụng 3 lần/tuần (thứ 2 uống 100mg, thứ 4 uống100mg, thứ 6 uống 150mg) Liều sử dụng từ 3 tháng đến < 1 năm. Khi uống Naltrexon nó làm mất sự sảng khoái do nghiện Heroinevà một opiat khác. Naltrexon có thể độc cho gan bởi vậy cần thường xuyên kiểm trachức năng gan. 3. Điều trị cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần 3.1. Các thuốc hướng thần thường dùng - Các thuốc an thần kinh (Neuroleptiques). - Thuốc bình thần (Tranquilisants). - Thuốc chống trầm cảm (Antidepesseurs). - Các thuốc có tác dụng tăng chuyển hóa não. 3.2. Chuẩn bị bệnh nhân và cơ sở điều trị - Bệnh nhân vào được thay quần áo, kiểm tra toàn thân nhằm phát hiện vàthu hồi các chất ma túy mà bệnh nhân cất giấu trong người hoặc trong tư trang. - Thăm khám nội khoa, thần kinh, làm xét nhgiệm HIV xét nghiệm nướctiểu tìm chất ma túy. - Xác định chất gây nghiện và mức độ nghiện. - Chuẩn bị bệnh phòng, thuốc men, trang thiết bị cấp cứu. 3.3. Phương pháp điều trị cụ thể - Thường các thuốc hướng thần dùng liều cao 3-4 ngày đầu. - Dùng thuốc phải căn cứ vào các triệu chứng, hội chứng nổi bật đểí chọnloại thuốc cho phù hợp. Trường hợp bệnh nhân vật vã, bứt rứt khó chịu, không ngủ được, bồn chồn: + Tisercin (Nozinan) 25mg 4 - 6 viên/ngày, hoặc Ta dùng : + Neuleptil 25mg với liều từ 4 viên đến 8 viên/ngày, hoặc 4 - 6 viên/24 giờ. + Aminazin 25mg Trường hợp hưng phấn kích động dữ dội. Dùng : Haloperidol 1,5mg 4 - 6 viên/ngày. Aminazin 25mg 4 - 10 viên/ngày. Seduxen 5mg 2 - 4 viên/ngày. Trường hợp trầm cảm nặng Dùn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIỆN MA TÚY – PHẦN 2 NGHIỆN MA TÚY – PHẦN 2 VIII. BIỂU HIỆN CỦA HỘI CHỨNG CAI Theo ICD-10 hội chứng cai được gọi là Trạng thái cai với mê sảng (F05) Hội chứng cai thường xuất hiện sau khi ngưng thuốc kỳ cuối cùng từ 8-16h. Hội chứng bao gồm 12 triệu chứng trình tự xuất hiện như sau : Thèm chất ma túy. - Chảy nước mũi, hắt hơi - Chảy nước mắt - Đau cơ, chuột rút - Đau quặn bụng - Nôn, mửa - Tiêu chảy - Dãn đồng tử - Nổi da gà, rét run. - Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp - - Ngáp. Ngủ không yên - Triệu chứng cai thường xuất hiện trong ngày đầu nhập viện và giảm dầnvào ngày thứ 3-4. - Tần số những ngày đầu 4-10 cơn/ngày, nhiều nhất ngày 1 và thứ 2 giảmdần vào ngày 3-4. - Thời gian kéo dài của một cơn từ 15-20 phút. - Sút cân nhiều nhất vào ngày đầu trung bình 2,5kg/ngày, bắt đầu tăng cânvào ngày thứ 7. - Các triệu chứng mất ngủ gặp đa số trường hợp và thường kéo dài 7-8ngày IX. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CAI MA TÚY Quan điểm: chúng ta cần có quan điểm coi người nghiện ma túy là bệnhnhân vừa là nạn nhân, không nên coi họ là phạm nhân. 1. Dùng Methadon Methadon thực chất nó là một opiat song vì Methadon có cấu trúc đặc biệtlà nhóm cetone và nhóm amine nên nó tạo một sự liên kết đồng hóa trị với proteinbền vững. Bởi vậy tác dụng của Methadon dai dẳng có nguy cơ tích lũy kéo dài. Uống một liều Methadon th ì nó có tác dụng trong 74 - 96 giờ (thời gianbán hủy 24 - 36 giờ). Thực chất cai được Heroine nhưng người bệnh lại phụ thuộc vàoMethadon. Tuy vậy cơn nghiện Methadon, thường đến chậm và dịu dàng hơnHeroine. 2. Dùng chất đối kháng với opiat Chất có tác dụng đối kháng với các opiat thường dùng là Naloxon,Naltrexon, chất này có tác dụng cạnh tranh với Receptor có ái lực với opiat. Naltrexon uống có tác dụng bán hủy 4 giờ. Khi vào gan Naltrexon được chuyển hóa thành 6 a Naltrexon và vẫn cònhoạt tính và có tác dụng như Naltroxon, song thời gian bán hủy lại dài hơn 12 giờ. Bởi vậy khi uống 50mg Naltrexon nó sẽ có tác dụng trong vòng 24 giờ. Tác dụng không mong muốn của Naltrexon nhẹ nhàng và chỉ thoáng qua,mất hoàn toàn 30 phút đến 1 giờ bằng các triệu chứng th ường gặp là hạ thân nhiệtnhe, giảm tần số hô hấp, buồn nôn. - Khi không sử dụng Naltrexon thì không xuất hiện hội chứng cai. - Cách sử dụng : Uống Naltrexon 25mg liều khởi đầu. Nếu sau 1 giờ mà hội chứng cai không xuất hiện thì uống tiếp25mg Liều duy trì hằng ngày là 50mg/24giờ. Cũng có thể sử dụng 3 lần/tuần (thứ 2 uống 100mg, thứ 4 uống100mg, thứ 6 uống 150mg) Liều sử dụng từ 3 tháng đến < 1 năm. Khi uống Naltrexon nó làm mất sự sảng khoái do nghiện Heroinevà một opiat khác. Naltrexon có thể độc cho gan bởi vậy cần thường xuyên kiểm trachức năng gan. 3. Điều trị cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần 3.1. Các thuốc hướng thần thường dùng - Các thuốc an thần kinh (Neuroleptiques). - Thuốc bình thần (Tranquilisants). - Thuốc chống trầm cảm (Antidepesseurs). - Các thuốc có tác dụng tăng chuyển hóa não. 3.2. Chuẩn bị bệnh nhân và cơ sở điều trị - Bệnh nhân vào được thay quần áo, kiểm tra toàn thân nhằm phát hiện vàthu hồi các chất ma túy mà bệnh nhân cất giấu trong người hoặc trong tư trang. - Thăm khám nội khoa, thần kinh, làm xét nhgiệm HIV xét nghiệm nướctiểu tìm chất ma túy. - Xác định chất gây nghiện và mức độ nghiện. - Chuẩn bị bệnh phòng, thuốc men, trang thiết bị cấp cứu. 3.3. Phương pháp điều trị cụ thể - Thường các thuốc hướng thần dùng liều cao 3-4 ngày đầu. - Dùng thuốc phải căn cứ vào các triệu chứng, hội chứng nổi bật đểí chọnloại thuốc cho phù hợp. Trường hợp bệnh nhân vật vã, bứt rứt khó chịu, không ngủ được, bồn chồn: + Tisercin (Nozinan) 25mg 4 - 6 viên/ngày, hoặc Ta dùng : + Neuleptil 25mg với liều từ 4 viên đến 8 viên/ngày, hoặc 4 - 6 viên/24 giờ. + Aminazin 25mg Trường hợp hưng phấn kích động dữ dội. Dùng : Haloperidol 1,5mg 4 - 6 viên/ngày. Aminazin 25mg 4 - 10 viên/ngày. Seduxen 5mg 2 - 4 viên/ngày. Trường hợp trầm cảm nặng Dùn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 68 0 0