Nối tiếp nội dung phần 1 của cuốn sách "Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu: Lý thuyết và tình huống ứng dụng", phần 2 cung cấp cho người đọc các kiến thức: Trị giá hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiệp vụ xuất nhập khẩu: Phần 2
p h ầ n thứ ba
TRỊ GIÁ HẢI OU AN
Trị giá hải quan
A. LÝ THUYẾT
1. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỂ TRỊ GIÁ HẢI QUAN
1.1. Trị giá hải quan là gì?
2.1:2, K hái niệm tri giá hải quan
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau
về trị giá hải quan, chẳng hạn:
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hoá dùng để tính th u ế
hải quan theo giá trị.
- Trị giá hải quan là trị giá tính th u ế đốỊ vối hàng hoá
nhập k h ẩ u ẽ
- Trị giá hải quan là giá thực tế của hàng hoá XK, NK.
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hoá để đánh th u ế hải
quan theo giá trị của hàng hoá đó.
- Trị giá hải quan là trị giá phục vụ cho mục đích tính th u ế
hải quan và thống kê hải quan
- Theo các chuyên gia hải quan N hật Bản thì trị giá hải quan
là chỉ số thể hiện giá trị của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua
biên giói, rạ hoặc vào lãnh thổ hải quan, để phục vụ cho mục đích
nhà nưốc về hải quan của cơ quan hải quan theo từng thòi kỳ
Qua các ý kiến, quan điểm trên, có thể hiểu thống n h ất về trị
giá hải quan như sau: Trị giá hấi quan là trị giá của hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu dùng cho mục đích của hải quan
Trị giá hải qùan bao gồm trị giá hải quan của hàng hoá xuất
khẩu và trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu.
Trị giá hải quan của hàng hoá xuất khẩu là giá bán hàng
hoá tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng m ua bán, không bao gồm các
chi phí vận chuyển (F) vằ bảo hiểm (I) quốc tế ễ
193
Kỹ thuât nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu
Trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải
trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách
áp dụng tu ần tự 6 phương pháp xác định trị giá và dừng lại ngay ồ
phương pháp đã xác định được trị giá.
1.1.2, P h a m vi, đổi tương áp d ụ n g
Trị giá hải quan được xác định cho tất cả các loại hàng hoá
do các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu không phân biệt có
hợp đồng hay không hợp đồng, nhằm mục đích thương mại hay
không nhằm mục đích thương mại, hoạt' động kinh doanh đầu tư
hay sản xuất xuất khẩuẻ
2.iằ& M uc đích của trị g iá h ả i quan
Trị giá hải quan được sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau, nhưng chủ yếu được sử dụng vào các mực đích như sau:
- Mục đích tính thuế: Khỏi thúỷ đầu tiên của việc xác định
trị giá hải quan,dà nhằm mục đích tính thuế, chính vì lẽ đó khi
nói đến trị giá hải quan người ta thường đồng n h ấ t vối trị giá
tính th u ế
- Mục đích thốhg kế: Thông kê kim ngạch xuất khẩu, thông
kê hải quan
- Mục đích quản lý hạn ngạch
- Mục đích xử phạt vi phạm các quy định hải quan, v.v...
Đôì với Việt Nam hiện nay, khái niệm trị giá hải quan được
hiểu là trị giá phục vụ cho mục đích tính thuê và mục đích thống
kê là chủ yếuẻ Đây là một nội dung mới so vói các quy định về trị
giá của Việt Nam, bắt đầu được áp dụng từ 01/01/2006. Trưốc đó,
khi đề cập đến trị giá hải quan, người ta chỉ để cập đến trị giá
phục vụ mục đích tính th u ế (trị giá tính thuế), mà không có quy
định cụ thể về cách thức xác định hàng hoá xuất, nhập khẩu sử
dụng trong linh vực thông kê hải quan.
1.2. Các hệ thống xác định trị giá hải quan
Trên th ế giói đã tồn tại rấ t nhiều phương pháp xác định trị
giá hải quan, chẳng hạn:
194
Trị giá hải quan
- Giá thị trưòng trong các nước hiện hành, đây là phương
pháp do Anh đưa ra vào- đầu th ế kỷ XX và được coi là để bảo hộ
hàng hoá được sản xuất tại Anh và bán tại các nước thuộc địa. Trị
giá tính íthuế dựa trên bán buôn tại thị trường nước xuất khẩu. Hệ
thống xác định trị giá này được các nước thuộc “đế quốc Anh” áp
dụng, gồm Canada, ũc, Nam Phi và hải quan New Zealand cũng
áp dụng phương pháp này đến ngày 01/07/1882, trước khi Hiệp
định Trị giá GATT/WTO được áp dụng.
- Giá thị trường hợp lý, phương pháp này tương tự giá tri thị
trường trong nước hiện hành nhưng nó mang tính linh hoạt hơn
trong việc xác định giá nào được coi là giá thị trường hợp lý và quy
định về việc tính trị giá trong cơ quan hải quan có thẩm quyền
đáng kể. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng ổ khu vực Thái
Bình Dương mà điển hình là Philippin
- Hệ thống giá bán của Mỹ, đây là một phương pháp xác định
trị giá được áp dụng đối vói số' lượng hạn chế các loại hàng hoá
nhập khẩu. Trị giá hải quan dựa trên giá sản phẩm cạnh tran h tại
Mỹ. Nhà sản xuất trong nước gián tiếp kiểm soát trị giá được áp
dụng cho hàng hoá của đối th ủ cạnh tranh của mình.
- Định nghĩa Brussels về trị giá, đây là một phương pháp xác
định trị giá được xây dựng và áp dụng bởi khoảng 30 nước vào
những năm 1950 chủ yếu ồ châu Âu trưốc khi có Hiệp định
GATT/WTO. Định nghĩa Brussels quy định trị giá hải quan là giá
thông thưòng của hàng hoá đang xác định trị giá. Giá thông
thường này phải đước xem xét trong điều trong điều kiện cạnh
tranh đầy đủ, và có xét đến thời gian bán hàng, địa điểm bán hàng
và sô' lượng, cấp độ thương mại của giao dịch bán hàng.
- Phương pháp dùng giá tối thiểu, theo phương pháp này cơ
quan hải quan đưa ra giá tối thiểu cho tấ t cả các loại hàng hoá
nhập khẩu mà không phản ánh giá thực tế của hàng hoá đó.
Phương pháp này được áp dụng rấ t phổ biến ồ các nước kém phát
triển vì phương pháp này dễ thực hiện và thu được nhiều thuế. Cơ
sở để ấn định giá tốì thiểu thiếu tính khoa học do vậy tạo ra
những hành vi không tốt của cơ quan hải quan và nhà nhập khẩu.
195
I
Kỹ thuât nghiêp vu hải quan và xuất nhập khẩu
- Phương pháp xác định trị giá theo “Giá thực t ể ’, phương
pháp nàỹ được áp dụng ỏ một sô' nước kém phát triển ở Châu Á.
Trị giá hải quan được dựa trên giá buôn bán của hàng hoá nhập
khẩu khi được bán ỏ nước nhập khẩu trừ đi 15%. Điều này có
nghĩa ĩà thuê được tính theo trị g ...