Ngộ độc cấp phospho hữu cơ
Số trang: 14
Loại file: doc
Dung lượng: 136.00 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ (PPHC) là một trong hai loại thu ốc trừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterse đang được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Vì sử dụng rộng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngộ độc cấp phospho hữu cơ ngộ độc cấp phospho hữu cơ Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ (PPHC) là một trong hai loại thu ốctrừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterse đang được sử dụng rộng rãitrong nông nghiệp. Vì sử dụng rộng rãi như vậy nên ngộ độc cấpphospho hữu cơ (NĐC PPHC) là một bệnh cảnh cấp cứu rất th ườnggặp, chiếm khoảng 50- 80% trường hợp ngộ độc cấp phải vào viện:I. Cơ chế sinh bệnh:Phospho hưu cơ (PPHC) là các hợp chất bao gồm carbon và các gốccủa acid phosphoric trên cơ sở một công thức hoá học chung: C2H5O hoặc CH3O O P C2H5O hoặc CH3O O RAcetylcholin là chất trung gian hoá học tại các synap thần kinh trướchạch của hệ thần kinh tự động (bao gồm cả giao cảm và phó giaocảm), cũng như tại các synapes hậu hạch của thần kinh phó giao cảmvà dây thần kinh giao cảm chi phối các tuy ến mồ hôi, ở các cúc t ậncùng của các dây thần kinh vận động chi phối các cơ vân, ở các điểmnối tế bào thần kinh trong não. Có hai loại receptor muscarin và nicotinchịu tác động của acetylcholin. Acetylcholin được tạo từ Acetyl CoA ởcác nhánh tận của dây thần kinh (tiền synap) và cholin từ dịch ngo ạibào. Sau khi tác động lên các receptor đặc hiệu ở màng tế bào hậusynapes, Acetylcholin sẽ bị thuỷ phân bởi acetylcholinesterse (AChE).Phospho hữu cơ khi vào cơ thể sẽ gắn với AChE dẫn đếnphosphoryl hoá và làm mất hoạt tính của ChE. Hậu quả là s ự tích t ụAcetylcholin tại các synap thần kinh. Sự tích tụ này gây lên sự kíchthích liên tục quá mức các receptor ở hậu synap (lúc đầu), sau đó là giaiđoạn kiệt synap ở cả hệ thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.Sự kích thích dẫn tới hội chứng cường cholin cấp và sự kiệt synapesdẫn đến những thay đổi sinh lí và chuyển hóa khác nhau biểu hiện rangoài thành các triệu chứng bệnh cảnh NĐC PPHC. Có hai loạireceptor: muscarin (ở hậu hạch phó giao cảm) và nicotin (ở hạch thầnkinh thực vật và ở các điểm nối thần kinh cơ vân-các bản vận động)chịu tác động của acetylcholin. Vì vậy các triệu chứng lâm sàng rấtphức tạp và tập trung thành các hội chứng bệnh lý khác nhau.Đường nhiễm độc: các hợp chất phospho hữu cơ được hấp thụ rấttốt qua đường da và niêm mạc, đường tiêu hóa và đường hô hấp.Nguyên nhân nhiễm độc có thể là sử dụng không đúng trong nôngnghiệp, tai nạn, tự tử, và đôi khi là bị đầu độc. Tự t ử th ường d ẫn đ ếnnhững nhiễm độc nặng nhất, sau đó là tai nạn trong nông nghi ệp vàcông nghiệp, rồi đến trẻ em nhiễm độc tại nhà. Có thể gặp ngộ độchàng loạt do thực phẩm nhiễm độc. Các dấu hiệu và tri ệu ch ứngnhiễm độc rất thay đổi tùy theo đường nhiễm và mức độ nhiễm độc,tuy nhiên khoảng thời gian từ lúc bị nhiễm đến lúc xẩy ra triệu ch ứngthường dưới 12 giờ. Nhiễm độc khí dẫn đến triệu chứng xẩy ra trongvòng vài giây. Nhưng cũng cần biết rằng một số hóa chất mới nhưdiclofenthion và fenthion hòa tan trong mỡ nhiều hơn nên có th ể gây racường cholinecgic sau vài ngày và triệu chứng có thể tồn tại vài tuầnđến hàng tháng. Hiện tượng này có thể là do thuốc trừ sâu lúc đ ầuđược giữ lại trong các mô mỡ và sau đó được tái phân bố vào máu.II. Bệnh cảnh lâm sàng:A. Hội chứng cường cholin cấp: do sự kích thích qua mức cácreceptor muscarin, receptor nicotin và các receptor tại hệ thần kinh trungương gây ra và do đó dược mô tả trong 3 hội chứng thành phần gồm:hội chứng muscarin, hội chứng nicotin và hội chứng th ần kinh trungương:1. .Hội chứng Muscarin:- Do tác động của acetylcholin kích thích hậu hạch phó giao cảm, tácdụng chủ yếu lên các cơ trơn gây co thắt ruột, phế quản, và cơ trơnbàng quang, co đồng tử và giảm phản xạ đồng tử với ánh sáng, kíchthích các tuyến ngoại tiết: tăng tiết nước bọt, dịch ruột, mồ hôi, nướcmắt, dịch phế quản...- Bệnh nhân bị tức ngực, cảm giác chẹn ngực, khó thở, đau bụng, buồnnôn, nôn, ỉa chảy, ỉa đái không tự chủ.- Khám thấy tình trạng suy hô hấp, lồng ngực kém di động, phổi ngherì rào phế nang giảm, có nhiều ran ẩm, đôi khi có ran rít. Trên tim mạchcó thể thấynhịp chậm xoang, giảm dẫn truyền nhĩ thất, rối loạn nh ịpthất. 2. .Hội chứng Nicotin: do sự tích tụ của acetylcholin ở các bản vậnđộng dẫn đến rối loạn sự khử cực của các cơ vân gây giật cơ, máycơ, co cứng cơ, liệt cơ bao gồm cả các cơ hô hấp; kích thích h ệ thầnkinh giao cảm gây ra: da lạnh, xanh tái (do co mạch), mạch nhanh,huyết áp tăng, vã mồ hôi, dãn đồng tử.3. Hội chứng thần kinh trung ương :- Lo lắng, bồn chồn, rối loạn ý thức, nói khó, thất điều, nhược cơ toàn thân, hôn mê mất các phản xạ.- Ngộ độc nặng: ức chế trung tâm hô hấp và tuần hoàn dẫn đến suy hô hấp ,trụy mạch, co giật, hôn mê sâu. Hội chứng Muscarin với biểu hiện chính là co thắt và tăng tiếtphế quản là hội chứng xảy ra sớm nhất và ở tất cả bệnh nhân NĐC 2PPHC. Các hội chứng Nicotin (với liệt cơ) và hội chứng TKTW thườngchỉ gặp trong các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngộ độc cấp phospho hữu cơ ngộ độc cấp phospho hữu cơ Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ (PPHC) là một trong hai loại thu ốctrừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterse đang được sử dụng rộng rãitrong nông nghiệp. Vì sử dụng rộng rãi như vậy nên ngộ độc cấpphospho hữu cơ (NĐC PPHC) là một bệnh cảnh cấp cứu rất th ườnggặp, chiếm khoảng 50- 80% trường hợp ngộ độc cấp phải vào viện:I. Cơ chế sinh bệnh:Phospho hưu cơ (PPHC) là các hợp chất bao gồm carbon và các gốccủa acid phosphoric trên cơ sở một công thức hoá học chung: C2H5O hoặc CH3O O P C2H5O hoặc CH3O O RAcetylcholin là chất trung gian hoá học tại các synap thần kinh trướchạch của hệ thần kinh tự động (bao gồm cả giao cảm và phó giaocảm), cũng như tại các synapes hậu hạch của thần kinh phó giao cảmvà dây thần kinh giao cảm chi phối các tuy ến mồ hôi, ở các cúc t ậncùng của các dây thần kinh vận động chi phối các cơ vân, ở các điểmnối tế bào thần kinh trong não. Có hai loại receptor muscarin và nicotinchịu tác động của acetylcholin. Acetylcholin được tạo từ Acetyl CoA ởcác nhánh tận của dây thần kinh (tiền synap) và cholin từ dịch ngo ạibào. Sau khi tác động lên các receptor đặc hiệu ở màng tế bào hậusynapes, Acetylcholin sẽ bị thuỷ phân bởi acetylcholinesterse (AChE).Phospho hữu cơ khi vào cơ thể sẽ gắn với AChE dẫn đếnphosphoryl hoá và làm mất hoạt tính của ChE. Hậu quả là s ự tích t ụAcetylcholin tại các synap thần kinh. Sự tích tụ này gây lên sự kíchthích liên tục quá mức các receptor ở hậu synap (lúc đầu), sau đó là giaiđoạn kiệt synap ở cả hệ thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.Sự kích thích dẫn tới hội chứng cường cholin cấp và sự kiệt synapesdẫn đến những thay đổi sinh lí và chuyển hóa khác nhau biểu hiện rangoài thành các triệu chứng bệnh cảnh NĐC PPHC. Có hai loạireceptor: muscarin (ở hậu hạch phó giao cảm) và nicotin (ở hạch thầnkinh thực vật và ở các điểm nối thần kinh cơ vân-các bản vận động)chịu tác động của acetylcholin. Vì vậy các triệu chứng lâm sàng rấtphức tạp và tập trung thành các hội chứng bệnh lý khác nhau.Đường nhiễm độc: các hợp chất phospho hữu cơ được hấp thụ rấttốt qua đường da và niêm mạc, đường tiêu hóa và đường hô hấp.Nguyên nhân nhiễm độc có thể là sử dụng không đúng trong nôngnghiệp, tai nạn, tự tử, và đôi khi là bị đầu độc. Tự t ử th ường d ẫn đ ếnnhững nhiễm độc nặng nhất, sau đó là tai nạn trong nông nghi ệp vàcông nghiệp, rồi đến trẻ em nhiễm độc tại nhà. Có thể gặp ngộ độchàng loạt do thực phẩm nhiễm độc. Các dấu hiệu và tri ệu ch ứngnhiễm độc rất thay đổi tùy theo đường nhiễm và mức độ nhiễm độc,tuy nhiên khoảng thời gian từ lúc bị nhiễm đến lúc xẩy ra triệu ch ứngthường dưới 12 giờ. Nhiễm độc khí dẫn đến triệu chứng xẩy ra trongvòng vài giây. Nhưng cũng cần biết rằng một số hóa chất mới nhưdiclofenthion và fenthion hòa tan trong mỡ nhiều hơn nên có th ể gây racường cholinecgic sau vài ngày và triệu chứng có thể tồn tại vài tuầnđến hàng tháng. Hiện tượng này có thể là do thuốc trừ sâu lúc đ ầuđược giữ lại trong các mô mỡ và sau đó được tái phân bố vào máu.II. Bệnh cảnh lâm sàng:A. Hội chứng cường cholin cấp: do sự kích thích qua mức cácreceptor muscarin, receptor nicotin và các receptor tại hệ thần kinh trungương gây ra và do đó dược mô tả trong 3 hội chứng thành phần gồm:hội chứng muscarin, hội chứng nicotin và hội chứng th ần kinh trungương:1. .Hội chứng Muscarin:- Do tác động của acetylcholin kích thích hậu hạch phó giao cảm, tácdụng chủ yếu lên các cơ trơn gây co thắt ruột, phế quản, và cơ trơnbàng quang, co đồng tử và giảm phản xạ đồng tử với ánh sáng, kíchthích các tuyến ngoại tiết: tăng tiết nước bọt, dịch ruột, mồ hôi, nướcmắt, dịch phế quản...- Bệnh nhân bị tức ngực, cảm giác chẹn ngực, khó thở, đau bụng, buồnnôn, nôn, ỉa chảy, ỉa đái không tự chủ.- Khám thấy tình trạng suy hô hấp, lồng ngực kém di động, phổi ngherì rào phế nang giảm, có nhiều ran ẩm, đôi khi có ran rít. Trên tim mạchcó thể thấynhịp chậm xoang, giảm dẫn truyền nhĩ thất, rối loạn nh ịpthất. 2. .Hội chứng Nicotin: do sự tích tụ của acetylcholin ở các bản vậnđộng dẫn đến rối loạn sự khử cực của các cơ vân gây giật cơ, máycơ, co cứng cơ, liệt cơ bao gồm cả các cơ hô hấp; kích thích h ệ thầnkinh giao cảm gây ra: da lạnh, xanh tái (do co mạch), mạch nhanh,huyết áp tăng, vã mồ hôi, dãn đồng tử.3. Hội chứng thần kinh trung ương :- Lo lắng, bồn chồn, rối loạn ý thức, nói khó, thất điều, nhược cơ toàn thân, hôn mê mất các phản xạ.- Ngộ độc nặng: ức chế trung tâm hô hấp và tuần hoàn dẫn đến suy hô hấp ,trụy mạch, co giật, hôn mê sâu. Hội chứng Muscarin với biểu hiện chính là co thắt và tăng tiếtphế quản là hội chứng xảy ra sớm nhất và ở tất cả bệnh nhân NĐC 2PPHC. Các hội chứng Nicotin (với liệt cơ) và hội chứng TKTW thườngchỉ gặp trong các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu y học kiến thức y học chuẩn đoán bênh giáo án y học ngộ độc Thuốc trừ sâuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
8 trang 179 0 0