Ngộ độc cấp quinine
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.05 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quinine là một alkaloid của vỏ cây canh -ki-na. Nó là đồng phân tả tuyền của quinidine.Ngày nay, Quinine chỉ được dùng để điều trị sốt rét khi ký sinh trùng kháng vơí cácthuốc khác.1. Chẩn đoán:1.1. Chẩn đoán dương tính;a. Lâm sàng: Hỏi bệnh : đang điều trị sốt rét bằng quinine, hoặc có ý muốn phá thai, hoặc có lído để tự tử, có vỏ thuốc hoặc thuốc rơi vãi.Triệu chứng: ù tai, hoa mắt, chóng mặt, nôn mửa, rối loạn ý thức, giảm hoặc mất thị lực, điếc một phần hoặc hoàn toàn, nặng thì d...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngộ độc cấp quinine Ngộ độc cấp quinineQuinine là một alkaloid của vỏ cây canh -ki-na. Nó là đồng phân tả tuyền củaquinidine.Ngày nay, Quinine chỉ được dùng để điều trị sốt rét khi ký sinh trùng kháng vơícácthuốc khác.1. Chẩn đoán:1.1. Chẩn đoán dương tính;a. Lâm sàng:Hỏi bệnh : đang điều trị sốt rét bằng quinine, hoặc có ý muốn phá thai, hoặc cólído để tự tử, có vỏ thuốc hoặc thuốc rơi vãi.Triệu chứng: ù tai, hoa mắt, chóng mặt, nôn mửa, rối loạn ý thức, giảm hoặc mấtthị lực, điếc một phần hoặc hoàn toàn, nặng thì d a tím, lạnh, hạ thân nhiệt, đái rahuyết sắc tố, loạn nhịp tim, tụt huyết áp, hôn mê, chết do ngừng thở sau vài giờđến vài ngày.b. Cận lâm sàng:Xét nghiệm tìm quinine trong nước tiểu đóng vai trò quyết địnhĐiện tim: QT kéo dài, T dẹt hoặc đảo ngược, QR S dãn rộng, blốc nhĩ thất cấp 1,khoảng PR kéo dài.1.2.Chẩn đoán phân biệt:Với ngộ độc quinidine hoặc chloroquine: triệu chứng tim mạch nặng h ơn, chẩnđoán bằng xét nghiệm độc chất.2. Nguyên nhân:Ngộ độc thường xảy ra do quá liều điều trị sốt rét, do tự t ử hoặc do uống liều caovới mục đích phá thai.3.Tiên lượng:Liều điều trị và liều độc của Quinine rất gần nhau( liều điều trị: 1800 mg chia l àm3 lần trong khi liều gây tử vong là 1800 mg đến 8g). Mặt khác, ngay với liều điềutrị cũng có thể gây ra những rối loạn dẫn truyền cơ tim. Vì vậy trong quá trìnhđiều trị sốt rét bằng quinine cần theo dõi điện tim để phát hiện kịp thời các rối loạnđiện tim.Dự phòng: quản lý thuốc; giải quyết các nguyên nhân dẫn đến tự tử.4. Điều trị4.1. Tuyến cơ sở: Gây nôn nếu bệnh nhân chưa nôn, chưa rối loạn ý thức.Than hoạt: 1g/1kg cân nặng uống kèm sorbitol 2g/kg cân nặng (nếu có).Truyền dịch: Glucose 5%, Natri clorua 0,9%.Chuyển bệnh nhân đến khoa cấp cứu gần nhất.4.2. Tuyến Huyện:- ổn định các chức năng sống: theo dõi các dấu hiệu sống(mạch, huyết áp, hô hấp,điện tim), thở oxy, truyền dịch glucose 5% và natri clorua 0,9%, natri bicarbonate1,4%.- nếu có suy hô hấp: thông khí nhân tạo bằng thở máy với ph ương thức CMV, Vt10 ml/ kg, tần số: 16-20lần/phút,- Nếu tụt huyết áp: Dopamin 200mg 1 ống, pha vào 500 ml glucose 5% truyền tĩnhmạch 15 giọt/ phút( khoảng 8 mcg/kg/phút), điều chỉnh tốc độ truyền để duy tr ìhuyết áp mong muốn ( huyết áp tâm thu > 90 mmHg )- Theo dõi điện tim, phát hiện và xử trí loạn nhịp. Truyền kiềm để đạt được pHmáu từ 7,45 đến 7,50 có thể ngăn ngừa rối loạn dẫn truyền nặng l ên và phòngđược các loạn nhịp gây tử vong. Không sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm1A và 1C...- Hạn chế hấp thu độc chất: gây nôn nếu không rối loạn ý thức, rửa dạ dày 2-3litnước(đến khi nước trong).Than hoạt 60g kèm sorbitol 120 g hoà trong 100ml nước, uống chia làm 3 lần cáchnhau 1-2 giờ 1 lần.- Tăng đào thải độc chất: Truyền nhiều dịch(4 -5l/ngày) glucose 5% và natri clorua0,9%, lasix 20mg tiêm tĩnh mạch , duy trì lượng nước tiểu 4 -5 lít/ngày. Nếu đái íthoặc vô niệu cân nhắc chỉ định thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng.-Điều trị hỗ trợ: chú ý điều chỉnh cân bằng nước điện giải, dinh dưỡng, chăm sóctoàn diện.Chuyển tuyến tỉnh nếu suy hô hấp mà không có máy thở, suy thận mà không cóthận nhân tạo, hoặc loạn nhịp phức tạp mà không có máy tạo nhịp.4.3. Tuyến tỉnh:Điều trị như tuyến huyện, nếu suy hô hấp cho thở máy, chạy thận nhân tạo nếu cóchỉ định và đặt máy tạo nhịp nếu có loạn nhịp phứ c tạp
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngộ độc cấp quinine Ngộ độc cấp quinineQuinine là một alkaloid của vỏ cây canh -ki-na. Nó là đồng phân tả tuyền củaquinidine.Ngày nay, Quinine chỉ được dùng để điều trị sốt rét khi ký sinh trùng kháng vơícácthuốc khác.1. Chẩn đoán:1.1. Chẩn đoán dương tính;a. Lâm sàng:Hỏi bệnh : đang điều trị sốt rét bằng quinine, hoặc có ý muốn phá thai, hoặc cólído để tự tử, có vỏ thuốc hoặc thuốc rơi vãi.Triệu chứng: ù tai, hoa mắt, chóng mặt, nôn mửa, rối loạn ý thức, giảm hoặc mấtthị lực, điếc một phần hoặc hoàn toàn, nặng thì d a tím, lạnh, hạ thân nhiệt, đái rahuyết sắc tố, loạn nhịp tim, tụt huyết áp, hôn mê, chết do ngừng thở sau vài giờđến vài ngày.b. Cận lâm sàng:Xét nghiệm tìm quinine trong nước tiểu đóng vai trò quyết địnhĐiện tim: QT kéo dài, T dẹt hoặc đảo ngược, QR S dãn rộng, blốc nhĩ thất cấp 1,khoảng PR kéo dài.1.2.Chẩn đoán phân biệt:Với ngộ độc quinidine hoặc chloroquine: triệu chứng tim mạch nặng h ơn, chẩnđoán bằng xét nghiệm độc chất.2. Nguyên nhân:Ngộ độc thường xảy ra do quá liều điều trị sốt rét, do tự t ử hoặc do uống liều caovới mục đích phá thai.3.Tiên lượng:Liều điều trị và liều độc của Quinine rất gần nhau( liều điều trị: 1800 mg chia l àm3 lần trong khi liều gây tử vong là 1800 mg đến 8g). Mặt khác, ngay với liều điềutrị cũng có thể gây ra những rối loạn dẫn truyền cơ tim. Vì vậy trong quá trìnhđiều trị sốt rét bằng quinine cần theo dõi điện tim để phát hiện kịp thời các rối loạnđiện tim.Dự phòng: quản lý thuốc; giải quyết các nguyên nhân dẫn đến tự tử.4. Điều trị4.1. Tuyến cơ sở: Gây nôn nếu bệnh nhân chưa nôn, chưa rối loạn ý thức.Than hoạt: 1g/1kg cân nặng uống kèm sorbitol 2g/kg cân nặng (nếu có).Truyền dịch: Glucose 5%, Natri clorua 0,9%.Chuyển bệnh nhân đến khoa cấp cứu gần nhất.4.2. Tuyến Huyện:- ổn định các chức năng sống: theo dõi các dấu hiệu sống(mạch, huyết áp, hô hấp,điện tim), thở oxy, truyền dịch glucose 5% và natri clorua 0,9%, natri bicarbonate1,4%.- nếu có suy hô hấp: thông khí nhân tạo bằng thở máy với ph ương thức CMV, Vt10 ml/ kg, tần số: 16-20lần/phút,- Nếu tụt huyết áp: Dopamin 200mg 1 ống, pha vào 500 ml glucose 5% truyền tĩnhmạch 15 giọt/ phút( khoảng 8 mcg/kg/phút), điều chỉnh tốc độ truyền để duy tr ìhuyết áp mong muốn ( huyết áp tâm thu > 90 mmHg )- Theo dõi điện tim, phát hiện và xử trí loạn nhịp. Truyền kiềm để đạt được pHmáu từ 7,45 đến 7,50 có thể ngăn ngừa rối loạn dẫn truyền nặng l ên và phòngđược các loạn nhịp gây tử vong. Không sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm1A và 1C...- Hạn chế hấp thu độc chất: gây nôn nếu không rối loạn ý thức, rửa dạ dày 2-3litnước(đến khi nước trong).Than hoạt 60g kèm sorbitol 120 g hoà trong 100ml nước, uống chia làm 3 lần cáchnhau 1-2 giờ 1 lần.- Tăng đào thải độc chất: Truyền nhiều dịch(4 -5l/ngày) glucose 5% và natri clorua0,9%, lasix 20mg tiêm tĩnh mạch , duy trì lượng nước tiểu 4 -5 lít/ngày. Nếu đái íthoặc vô niệu cân nhắc chỉ định thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng.-Điều trị hỗ trợ: chú ý điều chỉnh cân bằng nước điện giải, dinh dưỡng, chăm sóctoàn diện.Chuyển tuyến tỉnh nếu suy hô hấp mà không có máy thở, suy thận mà không cóthận nhân tạo, hoặc loạn nhịp phức tạp mà không có máy tạo nhịp.4.3. Tuyến tỉnh:Điều trị như tuyến huyện, nếu suy hô hấp cho thở máy, chạy thận nhân tạo nếu cóchỉ định và đặt máy tạo nhịp nếu có loạn nhịp phứ c tạp
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
38 trang 162 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0