NGOẠI TÂM THU & DẪN TRUYỀN LỆCH HƯỚNG
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.25 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa - Ngoại tâm thu (NTT) là những nhát bóp sớm của toàn bộ hoặc từng phần quả tim, do những xung động ngoại vi, giao thoa với hoặc thay thế một phần nhịp cơ sở- NTT là những rối loạn hay gặp nhất có thể gặp ở những người bình thường không có bệnh tim mạch- Bản thân NTT không có ý nghĩa lâm sàng gì đặc biệt chỉ khi nào xuất hiện nhiều quá, mới có thể giảm lưu lượng tim hoặc gây cơn đau thắt ngực, hạ huyết áp.Đặc biệt NTT không dẫn đến chết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGOẠI TÂM THU & DẪN TRUYỀN LỆCH HƯỚNG NGOẠI TÂM THU & DẪN TRUYỀN LỆCH HƯỚNG1. NGOẠI TÂM THU1.1 Định nghĩa- Ngoại tâm thu (NTT) là những nhát bóp sớm của toàn bộ hoặc từng phần quảtim, do những xung động ngoại vi, giao thoa với hoặc thay thế một phần nhịp c ơsở- NTT là những rối loạn hay gặp nhất có thể gặp ở những người bình thườngkhông có bệnh tim mạch- Bản thân NTT không có ý nghĩa lâm sàng gì đặc biệt chỉ khi nào xuất hiện nhiềuquá, mới có thể giảm lưu lượng tim hoặc gây cơn đau thắt ngực, hạ huyết áp.Đặc biệt NTT không dẫn đến chết đột ngột như trước đây thường nghĩ; nhưng nóquan trọng ở chỗ có thể khởi động hoặc báo tr ước những loạn nhịp khác nh ư nhịpnhanh thất, rung nhĩ.. Một mặt khác NTT góp phần thông báo về tình trạng cơtim làm nền.NTT còn có thể trong một số trường hợp, giúp cho chẩn đoán lâm sàng bệnh timnhư dưới đây sẽ nói. Hình ảnh điện tim của NTT còn có thể giúp cho việc chẩnđoán nhồi máu cơ tim dễ dàng hơn, nhất là trong những trường hợp có blocknhánh trái và một số trường hợp khác.Biến đổi của ST và T ở nhát sau NTT cũng cho phép đánh giá tình trạng cơ timthiếu máu cục bộ, nhiễm độc, nhiễm khuẩn...1.2 Điện timVề điện tim người ta xếp NTT theo vị trí ổ ngoại vi, hay gặp nhất là những NTTthất rồi đến NTT nhĩ và NTT bộ nối. NTT nhĩ và NTT bộ nối còn được gọi chunglà NTT trên thất. Nút xoang cũng có thể phát ra NTT nhưng rất hiếm và chưa đượcnhất trí công nhận1.2.1 NTT thất (NTTT)* Hình dạng:- Ổ khởi động NTTT theo định nghĩa phải ở dưới điểm phân nhánh của bó His, dođó khử cực thất phải quanh co mất nhiều thời gian, thể hiện trên ECG bằng phứcbộ QRS giãn rất rộng ≥ 0,12s, thậm chí ≥ 0,14s, biên độ nhiều khi rất cao, dạngkhổng lồ. Theo sau là sóng T ngược chiều với QRS, nối với QRS bằng một khúcST chênh dần lên- Như vậy thất đồ có dạng block nhánh hoàn toàn, dạng block nhánh phải nếu ổngoại vi ở nhánh trái của bó His và ngược lại. Người ta còn dùng chữ NTT mỏm,NTT đáy khi vectơ khử cực của nhát NTT hướng lên trên và sang phải hoặc xuốngdưới và sang trái.Khi ổ NTT ở những nhánh nhỏ của mạn g Purkinje thì thất đồ có hơi khác nhát cơsở, ổ càng xa thì càng khác nhiều. Đáng chú ý phần lớn NTT có hình dạng nào thìdù theo dõi nhiều năm vẫn giữ hình dạng ấy* Chẩn đoánDựa vào sóng khử cực và tái cực, vào tính chất đến sớm, vào thiếu sóng P ở trước;nhưng rất khó chẩn đoán phân biệt với NTT trên thất có dẫn truyền lệch hướng vìsóng P có thể bị lấp trong sóng T đi trước và QRS cũng giãn rộng* Khoảng ghép:Là khoảng đo từ QRS của nhát bóp trước đến đầu QRS của NTT. Thời gian nàythường từ 0,45-0,56s và rất hằng định ở 91,6% trường hợp dù nhịp cơ sở có đềuhay khôngKhi thời gain ghép quá ngắn NTT có thể rơi vào sóng T (NTT R/T) t ức là vào thờikỳ dễ rung, trước kia người ta cho rằng nguy hiểm vì có thể khởi động một rungthất hoặc một xoắn đỉnh* NTT đa ổ và đa dạng:Trong một số trường hợp nhất là khi có tổn thương nhiều cơ tim, xuất hiện nhiều ổphát động NTT thất. Chẩn đoán NTTT đa ỏ phải có 2 tiêu chuẩn:- NTTT có nhiều hình dạng khác nhau trên cùng một chuyển đạo- Thời gian ghép của mỗi nhát NTT không bằng nhau(chênh lệch quá 0,04s)Nếu có tiêu chuẩn thứ nhất (hình dạng khác nhau) mà thiếu tiêu chuẩn thứ 2 thờigian ghép vẫn bằng nhau người ta gọi là NTT đa dạng xuất phát từ một ổ nh ưngtheo những đường dẫn truyền khác nhau. Loại này hay gặp trong nhiễm độcdigitalis. Còn nếu chỉ có tiêu chuẩn thứ 2 thôi nên nghĩ tới song tâm thu* Phân bố NTT:- NNT có thể đi liền 2 nhát hay nhiều hơn nữa. Người ta qui ước rằng từ 3 nhátNTT thất liên tiếp trở lên thì là một cơn nhanh thất- NTT có thể phối hợp với những nhát nhịp c ơ sở thành nhịp đôi (một nhát cơ sởlại một NTT); nhịp ba (2 nhát cơ sỏ lại một nhát NTT); nhịp bốn hiêm hơn. Nênchú ý nhjững nhịp đôi tậht như tả trên, với những nhịp đôi giả nh ư block nhĩ thấtcấp 2 kiểu 3:2 chẳng hạn* Ảnh hưởng lên nhịp tim: có 3 cách ảnh hưởng- Nghỉ bù là cách hay gặp nhất. Trên ECG ta có RRR=2RR (nếu dùng chữ R đểchỉ nhát NTT).Nghỉ bù được gọi là không hoàn toàn khi RRR< 2RRTất nhiên nghỉ bù không thể hiện rõ khi nhịp cơ sở không đều, do rung nhĩ hoặcdo loạn nhịp xoang chẳng hạn- Xen kẽ: ít gặp hơn, khi NTT xen vào giữa 2 nhát cơ sở, RRR=RR.Điều này chỉ có thể xảy ra khi nhịp cơ sở tương đối chậm và NTT đến tương đốisớm.Nhát bóp ngay sau NTTT xen kẽ thường có khoảng PQ kéo dài, do NTT đã dẫntruyền ẩn ngược chiều vào bộ nối gây trơ tương đối- Dịch nhịp: Trường hợp đặc biệt NTTT xảy ra trên một block nhĩ thất hoàn toànvà khử cự chủ nhịp tự thất gần đó, ta sẽ có dịch nhịp: RR= RR* Những thay đổi của nhát bóp sau NTTT nên chú ý: người ta nghĩ đến có tổnthương cơ tim nếu thấy ở nhát bóp sau NTT:- Sóng T thay đổi: thấp xuống hoặc đổi chiều- ST chênh lên hoạc điểm J chênhTóm lại ý ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGOẠI TÂM THU & DẪN TRUYỀN LỆCH HƯỚNG NGOẠI TÂM THU & DẪN TRUYỀN LỆCH HƯỚNG1. NGOẠI TÂM THU1.1 Định nghĩa- Ngoại tâm thu (NTT) là những nhát bóp sớm của toàn bộ hoặc từng phần quảtim, do những xung động ngoại vi, giao thoa với hoặc thay thế một phần nhịp c ơsở- NTT là những rối loạn hay gặp nhất có thể gặp ở những người bình thườngkhông có bệnh tim mạch- Bản thân NTT không có ý nghĩa lâm sàng gì đặc biệt chỉ khi nào xuất hiện nhiềuquá, mới có thể giảm lưu lượng tim hoặc gây cơn đau thắt ngực, hạ huyết áp.Đặc biệt NTT không dẫn đến chết đột ngột như trước đây thường nghĩ; nhưng nóquan trọng ở chỗ có thể khởi động hoặc báo tr ước những loạn nhịp khác nh ư nhịpnhanh thất, rung nhĩ.. Một mặt khác NTT góp phần thông báo về tình trạng cơtim làm nền.NTT còn có thể trong một số trường hợp, giúp cho chẩn đoán lâm sàng bệnh timnhư dưới đây sẽ nói. Hình ảnh điện tim của NTT còn có thể giúp cho việc chẩnđoán nhồi máu cơ tim dễ dàng hơn, nhất là trong những trường hợp có blocknhánh trái và một số trường hợp khác.Biến đổi của ST và T ở nhát sau NTT cũng cho phép đánh giá tình trạng cơ timthiếu máu cục bộ, nhiễm độc, nhiễm khuẩn...1.2 Điện timVề điện tim người ta xếp NTT theo vị trí ổ ngoại vi, hay gặp nhất là những NTTthất rồi đến NTT nhĩ và NTT bộ nối. NTT nhĩ và NTT bộ nối còn được gọi chunglà NTT trên thất. Nút xoang cũng có thể phát ra NTT nhưng rất hiếm và chưa đượcnhất trí công nhận1.2.1 NTT thất (NTTT)* Hình dạng:- Ổ khởi động NTTT theo định nghĩa phải ở dưới điểm phân nhánh của bó His, dođó khử cực thất phải quanh co mất nhiều thời gian, thể hiện trên ECG bằng phứcbộ QRS giãn rất rộng ≥ 0,12s, thậm chí ≥ 0,14s, biên độ nhiều khi rất cao, dạngkhổng lồ. Theo sau là sóng T ngược chiều với QRS, nối với QRS bằng một khúcST chênh dần lên- Như vậy thất đồ có dạng block nhánh hoàn toàn, dạng block nhánh phải nếu ổngoại vi ở nhánh trái của bó His và ngược lại. Người ta còn dùng chữ NTT mỏm,NTT đáy khi vectơ khử cực của nhát NTT hướng lên trên và sang phải hoặc xuốngdưới và sang trái.Khi ổ NTT ở những nhánh nhỏ của mạn g Purkinje thì thất đồ có hơi khác nhát cơsở, ổ càng xa thì càng khác nhiều. Đáng chú ý phần lớn NTT có hình dạng nào thìdù theo dõi nhiều năm vẫn giữ hình dạng ấy* Chẩn đoánDựa vào sóng khử cực và tái cực, vào tính chất đến sớm, vào thiếu sóng P ở trước;nhưng rất khó chẩn đoán phân biệt với NTT trên thất có dẫn truyền lệch hướng vìsóng P có thể bị lấp trong sóng T đi trước và QRS cũng giãn rộng* Khoảng ghép:Là khoảng đo từ QRS của nhát bóp trước đến đầu QRS của NTT. Thời gian nàythường từ 0,45-0,56s và rất hằng định ở 91,6% trường hợp dù nhịp cơ sở có đềuhay khôngKhi thời gain ghép quá ngắn NTT có thể rơi vào sóng T (NTT R/T) t ức là vào thờikỳ dễ rung, trước kia người ta cho rằng nguy hiểm vì có thể khởi động một rungthất hoặc một xoắn đỉnh* NTT đa ổ và đa dạng:Trong một số trường hợp nhất là khi có tổn thương nhiều cơ tim, xuất hiện nhiều ổphát động NTT thất. Chẩn đoán NTTT đa ỏ phải có 2 tiêu chuẩn:- NTTT có nhiều hình dạng khác nhau trên cùng một chuyển đạo- Thời gian ghép của mỗi nhát NTT không bằng nhau(chênh lệch quá 0,04s)Nếu có tiêu chuẩn thứ nhất (hình dạng khác nhau) mà thiếu tiêu chuẩn thứ 2 thờigian ghép vẫn bằng nhau người ta gọi là NTT đa dạng xuất phát từ một ổ nh ưngtheo những đường dẫn truyền khác nhau. Loại này hay gặp trong nhiễm độcdigitalis. Còn nếu chỉ có tiêu chuẩn thứ 2 thôi nên nghĩ tới song tâm thu* Phân bố NTT:- NNT có thể đi liền 2 nhát hay nhiều hơn nữa. Người ta qui ước rằng từ 3 nhátNTT thất liên tiếp trở lên thì là một cơn nhanh thất- NTT có thể phối hợp với những nhát nhịp c ơ sở thành nhịp đôi (một nhát cơ sởlại một NTT); nhịp ba (2 nhát cơ sỏ lại một nhát NTT); nhịp bốn hiêm hơn. Nênchú ý nhjững nhịp đôi tậht như tả trên, với những nhịp đôi giả nh ư block nhĩ thấtcấp 2 kiểu 3:2 chẳng hạn* Ảnh hưởng lên nhịp tim: có 3 cách ảnh hưởng- Nghỉ bù là cách hay gặp nhất. Trên ECG ta có RRR=2RR (nếu dùng chữ R đểchỉ nhát NTT).Nghỉ bù được gọi là không hoàn toàn khi RRR< 2RRTất nhiên nghỉ bù không thể hiện rõ khi nhịp cơ sở không đều, do rung nhĩ hoặcdo loạn nhịp xoang chẳng hạn- Xen kẽ: ít gặp hơn, khi NTT xen vào giữa 2 nhát cơ sở, RRR=RR.Điều này chỉ có thể xảy ra khi nhịp cơ sở tương đối chậm và NTT đến tương đốisớm.Nhát bóp ngay sau NTTT xen kẽ thường có khoảng PQ kéo dài, do NTT đã dẫntruyền ẩn ngược chiều vào bộ nối gây trơ tương đối- Dịch nhịp: Trường hợp đặc biệt NTTT xảy ra trên một block nhĩ thất hoàn toànvà khử cự chủ nhịp tự thất gần đó, ta sẽ có dịch nhịp: RR= RR* Những thay đổi của nhát bóp sau NTTT nên chú ý: người ta nghĩ đến có tổnthương cơ tim nếu thấy ở nhát bóp sau NTT:- Sóng T thay đổi: thấp xuống hoặc đổi chiều- ST chênh lên hoạc điểm J chênhTóm lại ý ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 156 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0