Danh mục

NGỌC TRÚC (THÂN RỄ)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.29 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thân rễ đã phơi khô của cây Ngọc trúc (Polygonatum odoratum (Mill.) Druce), họ Mạch mụn đông (Convallariaceae).Mô tả Dược liệu hỡnh trụ trũn, hơi dẹt, ít phân nhánh, dài 4 – 18 cm, đường kính 0,3 - 1,6 cm. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng hoặc hơi vàng nâu, trong mờ, có vân nhăn dọc và vũng đốt trũn hơi lồi, có vết sẹo của rễ con, dạng điểm trũn, màu trắng và vết thõn dạng đĩa trũn. Chất cứng giũn hoặc hơi mềm, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có tính chất sừng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGỌC TRÚC (THÂN RỄ) NGỌC TRÚC (THÂN RỄ) Rhizoma Polygonati odoratiThân rễ đã phơi khô của cây Ngọc trúc ( Polygonatum odoratum (Mill.) Druce), họMạch mụn đông (Convallariaceae).M ô tảDược liệu hỡnh trụ trũn, hơi dẹt, ít phân nhánh, dài 4 – 18 cm, đường kính 0,3 - 1,6cm. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng hoặc hơi vàng nâu, trong mờ, có vân nhăn dọc vàvũng đốt trũn hơi lồi, có vết sẹo của rễ con, dạng điểm trũn, màu trắng và vết thõndạng đĩa trũn. Chất cứng giũn hoặc hơi mềm, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có tính chất sừng.Mùi nhẹ, vị hơi ngọt, nhai cú cảm giỏc nhớt dớnh.Vi phẫuTế bào bần, dẹt ở hai đầu, hoặc hình chữ nhật nén dẹt, thành ngoài hơi dày lên, chấtnhư sừng. Nhiều tế bào chứa chất nhày rải rác trong mô mềm, đường kính 80 -140 1mm, có chứa tinh thể calci oxalat hình kim. Rải rác có các bó mạch xếp đối xứng,một vài bó mạch gỗ bao quanh libeĐịnh lượngDung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 60 mg glucose khan (mẫu chuẩn) (đã sấykhô ở 105 oC đến khối lượng không đổi) cho vào bình định mức 100 ml. Hoà tantrong nước và pha loãng với cựng dung mụi tới vạch, lắc kỹ (1 ml dung dịch chứa0,6 mg glucose khan)Xây dựng đường cong chuẩn: Lấy chính xác 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0 ml dung dịchchuẩn cho vào bình định mức 50 ml riêng biệt, thêm nước vừa đủ tới vạch, trộn kỹ.Lấy chính xác lần lượt mỗi 2 ml của từng dung dịch trờn cho vào cỏc ống nghiệm cónắp, thờm vào mỗi ống 1 ml dung dịch phenol 4%, lắc kỹ, thêm nhanh 7,0 ml acidsulfuric (TT), lắc, giữ ở 40 oC trong 30 phút, rồi làm lạnh trong nước đá khoảng 5phút. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 490 nm (Phụ lục 4.1), dùng hỗn hợp dung môitương ứng làm mẫu trắng. Vẽ đường cong chuẩn, lấy độ hấp thụ làm trục tung vànồng độ là trục hoành.Tiến hành: Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu thô cho vào bình cầu đáy tròn,thêm 100 ml nước, đun hồi lưu 1 giờ, lọc qua bông lấy dịch lọc. Chiết như trên 1 lầnnữa. Gộp cỏc dịch lọc, bay hơi bớt dung môi rồi chuyển dịch chiết vào bình địnhmức 100 ml, pha loãng với nước tới vạch, lắc kỹ. Lấy chính xác khoảng 2 ml dungdịch trên, thêm 10 ml ethanol 96% (TT), quấy và ly tâm, hoà tan tủa vào nước, rồi 2chuyển vào bình định mức 50 ml, pha loãng với cựng dung mụi tới vạch. Lấy chínhxác khoảng 2 ml dung dịch trên, tiến hành như đó mụ tả ở phần Dung dịch chuẩn bắtđầu từ “thêm 1 ml dung dịch phenol 4%”. Đo độ hấp thụ, tính lượng glucose (mg)của mẫu thử từ nồng độ đọc được trên đường cong chuẩn và tính hàm lượng phầntrăm polysaccharid.Hàm lượng polysaccharid trong dược liệu không ít hơn 6,0%, tính theo lượngglucose (C6H12O6), có trong dược liệu khô.Chế biếnThu hoạch vào mùa thu, đào lấy thân rễ, loại bỏ rễ con, rửa sạch, phơi cho mềm, đemra lăn và phơi, cứ làm như vậy, lăn đi lăn lại rồi phơi, đến khi không còn lõi cứng,phơi khô là được hoặc đem đồ Ngọc trúc tươi, rồi vừa lăn, vừa phơi, đến khi trongmờ thì phơi khô là được.Bào chếLoại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày hoặc cắt đoạn và phơi khô.Dạng thái phiến: Lấy dược liệu đã phơi khô, thái phiến vát dài 3 – 5 cm, dày 2- 5mmNgọc trúc chế mật ong: Ngọc trúc đã thái phiến đem tẩm với mật ong (tỷ lệ: 1 - 1,5kg mật ong/ 10 kg dược liệu), ủ 30 – 60 phút, sấy se, rồi dùng lửa nhỏ sao đến khi cómàu vàng, mùi thơm, sờ không dính tay là được. 3Dạng chưng: Ngọc trúc rửa sạch, đồ 6 – 8 giờ, ủ 1 ngày 1 đêm; tiếp tục làm như vậy2 – 3 lần đến khi vị thuốc có màu đen, thái khúc dài 2 – 3 cmNgọc trúc chế rượu: Ngọc trúc rửa sạch, ủ mềm, đồ 8 giờ cho mềm, thái khúc, th êmrượu (tỷ lệ: 1,5 kg rượu/ 10 kg Ngọc trúc), ch ưng 4 giờ. Đựng dược liệu vào dụng cụbằng đồng hoặc bằng nhôm.Bảo quảnĐể nơi khô, thoáng mát, tránh mốc, sâu mọtTính vị, quy kinhVị ngọt, tính mát. Vào các kinh phế, vịCông năng, chủ trịDưỡng âm, nhuận táo, sinh tân, chỉ khát.Chủ trị: Trị ho khan, họng khô miệng khát, sốt nóng âm ỉ về đ êm, mồ hôi trộm, vịâm hư gây kém ăn, khó tiêu, hoặc vị nhiệt gây ăn nhiêu chóng đói.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 6 - 12 g,dạng thuốc sắc.Kiêng kỵ 4Người dương suy âm thịnh, tỳ hư đờm thấp không nên dùng. 56 ...

Tài liệu được xem nhiều: