Ngôn ngữ bản đồ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.32 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngôn ngữ bản đồ là tài liệu hướng dẫn cách đọc được ngôn ngữ thể hiện trong bản đồ. Tài liệu được minh họa sinh động bằng tranh ảnh màu sắc rõ ràng để cụ thể hóa cho từng lời giảng. Đây thật sự là tài liệu bổ ích để tìm hiểu về địa lý thông qua một công cụ thông dụng là bản đồ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngôn ngữ bản đồ NGÔN NGỮ BẢN ĐỒKHÁI NIỆM CHUNG Ngôn ngữ bản đồ là hệ thống ký hiệu đặc thù, nhờ nó biểu thị được đối tượng nhận thứccủa khoa học Bản đồ, không gian cụ thể của các đối tượng, hiện tượng trong hiện thực khách quan và sựthay đổi của nó theo thời gian. Ngôn ngữ bản đồ phải thỏa mãn 3 chức năng sau: - Dạng (cấu trúc) hình vẽ, ký hiệu gợi liên tưởng đến đối tượng cần phản ánh. - Bản thân ký hiệu phải chứa trong nó một nội dung nào đó về số lượng, chất lượng, cấu trúc hoặcđộng lực phát triển của các đối tượng cần phản ánh. - Ký hiệu phải phản ánh vị trí đối tượng trong không gian và vị trí tương quan của nó với các yếutố khác.ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ* Hiện tượng thực tế: Các hiện tượng thực tế thường xuất hiện ở dạng + Liên tục, + Liên tục từng phần, + Không liên tục và + Đơn chiếc. Xuất hiện không liên tục Xuất hiện liên tục* Hiện tượng thực tế:Các hiện tượng thực tế có các đặc tính như: đặc tính cấu trúc, đặc tính động lực.Ngoài ra, mỗi hiện tượng được phản ánh còn phụ thuộc vào các đặc tính chất lượng và số lượng của cácđối tượng. Phần lớn các hiện tượng đặc phản ánh theo đặc tính chất lượng đều có số liệu cụ thể, có thể sắpxếp số liệu thành một dãy lớn dần hay nhỏ dần (gọi là các bậc thang số).Các bậc thang số có hai loại chính: thang liên tục và thang theo cấp các bậc số.Các bậc thang trong ký hiệu bản đồ Bậc thang liên tục Bậc thang theo cấp các bậc số* Những tính chất cơ bản của ký hiệu bản đồ Việc thiết kế các ký hiệu phải thông qua các bước rất chặt chẽ sau: - Thiết kế hệ thông ký hiệu tương ứng với hệ thống hiện tượng được đưa vào bản đồ. - Thiết kế cơ cấu bảng chú giải. - Thiết kế mỹ thuật, tìm cách tăng cường tính biểu cảm cho ký hiệu để BĐ dễ đọc và đẹp mắt.* Hệ thống ký hiệu quy ước của BĐ Ký hiệu trên bản đồ được chia làm 3 dạng sau:Ký hiệu điểm ký hiệu tuyếnKý hiệu diệnCác dạng ký hiệu được thể hiện trên bản đồ* Biểu đồ và đồ thị* Màu sắc: Được chia ra thành màu nóng và màu lạnh* Chữ viết và ghi chú trên bản đồ Chữ viết và ghi chú trên bản đồ là một phần nội dung không thể thiếu của bản đồ. Trên bản đồnếu vắng mặt các yếu tố chữ viết và ghi chú sẽ trở thành bản đồ câm. Có ba loại ghi chú: + Tên riêng, + Tiêu đề giải thích hay tên gọi đối tượng (thường kèm theo tên riêng), + Tiêu đề mô tả về đặc tính chất lượng, trạng thái của hiện tượng, đặc tính số lượng thường ởdạng con số như độ cao, độ sâu, chiều dài con đường,.. Mọi chữ viết, ghi chú trên bản đồ đều dũng chữ và số thông qua kiểu chữ, cỡ chữ, độ nghiêng củachữ, màu chữ,... tức là dùng các tính chất đồ họa để phản ánh đặc tính chất lượng và số lượng của hiệntượng, phân biệt các loại đối tượng và hiện tượng (tự nhiên hay kinh tế xã hội) trên bản đồ. Yêu cầu chung về chữ viết trên bản đồ là phải dễ đọc, gọn, dễ phân biệt, dễ nhận dạng trên màunền và các nét đồ họa khác. Các ghi chú trên bản đồ cũng được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngôn ngữ bản đồ NGÔN NGỮ BẢN ĐỒKHÁI NIỆM CHUNG Ngôn ngữ bản đồ là hệ thống ký hiệu đặc thù, nhờ nó biểu thị được đối tượng nhận thứccủa khoa học Bản đồ, không gian cụ thể của các đối tượng, hiện tượng trong hiện thực khách quan và sựthay đổi của nó theo thời gian. Ngôn ngữ bản đồ phải thỏa mãn 3 chức năng sau: - Dạng (cấu trúc) hình vẽ, ký hiệu gợi liên tưởng đến đối tượng cần phản ánh. - Bản thân ký hiệu phải chứa trong nó một nội dung nào đó về số lượng, chất lượng, cấu trúc hoặcđộng lực phát triển của các đối tượng cần phản ánh. - Ký hiệu phải phản ánh vị trí đối tượng trong không gian và vị trí tương quan của nó với các yếutố khác.ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ* Hiện tượng thực tế: Các hiện tượng thực tế thường xuất hiện ở dạng + Liên tục, + Liên tục từng phần, + Không liên tục và + Đơn chiếc. Xuất hiện không liên tục Xuất hiện liên tục* Hiện tượng thực tế:Các hiện tượng thực tế có các đặc tính như: đặc tính cấu trúc, đặc tính động lực.Ngoài ra, mỗi hiện tượng được phản ánh còn phụ thuộc vào các đặc tính chất lượng và số lượng của cácđối tượng. Phần lớn các hiện tượng đặc phản ánh theo đặc tính chất lượng đều có số liệu cụ thể, có thể sắpxếp số liệu thành một dãy lớn dần hay nhỏ dần (gọi là các bậc thang số).Các bậc thang số có hai loại chính: thang liên tục và thang theo cấp các bậc số.Các bậc thang trong ký hiệu bản đồ Bậc thang liên tục Bậc thang theo cấp các bậc số* Những tính chất cơ bản của ký hiệu bản đồ Việc thiết kế các ký hiệu phải thông qua các bước rất chặt chẽ sau: - Thiết kế hệ thông ký hiệu tương ứng với hệ thống hiện tượng được đưa vào bản đồ. - Thiết kế cơ cấu bảng chú giải. - Thiết kế mỹ thuật, tìm cách tăng cường tính biểu cảm cho ký hiệu để BĐ dễ đọc và đẹp mắt.* Hệ thống ký hiệu quy ước của BĐ Ký hiệu trên bản đồ được chia làm 3 dạng sau:Ký hiệu điểm ký hiệu tuyếnKý hiệu diệnCác dạng ký hiệu được thể hiện trên bản đồ* Biểu đồ và đồ thị* Màu sắc: Được chia ra thành màu nóng và màu lạnh* Chữ viết và ghi chú trên bản đồ Chữ viết và ghi chú trên bản đồ là một phần nội dung không thể thiếu của bản đồ. Trên bản đồnếu vắng mặt các yếu tố chữ viết và ghi chú sẽ trở thành bản đồ câm. Có ba loại ghi chú: + Tên riêng, + Tiêu đề giải thích hay tên gọi đối tượng (thường kèm theo tên riêng), + Tiêu đề mô tả về đặc tính chất lượng, trạng thái của hiện tượng, đặc tính số lượng thường ởdạng con số như độ cao, độ sâu, chiều dài con đường,.. Mọi chữ viết, ghi chú trên bản đồ đều dũng chữ và số thông qua kiểu chữ, cỡ chữ, độ nghiêng củachữ, màu chữ,... tức là dùng các tính chất đồ họa để phản ánh đặc tính chất lượng và số lượng của hiệntượng, phân biệt các loại đối tượng và hiện tượng (tự nhiên hay kinh tế xã hội) trên bản đồ. Yêu cầu chung về chữ viết trên bản đồ là phải dễ đọc, gọn, dễ phân biệt, dễ nhận dạng trên màunền và các nét đồ họa khác. Các ghi chú trên bản đồ cũng được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngôn ngữ bản đồ Bản đồ học Hệ thống thông tin địa lý Địa lý tự nhiên Bản đồ Việt Nam Cách đọc bản đồ Ký hiệu bản đồGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 432 0 0
-
83 trang 396 0 0
-
47 trang 191 0 0
-
2 trang 185 1 0
-
Hệ thống thông tin địa lý (Management-Information System: MIS)
109 trang 123 0 0 -
9 trang 102 0 0
-
Tập 3 Địa chất - Địa vật lý biển - Biển Đông: Phần 1
248 trang 97 0 0 -
20 trang 88 0 0
-
Quy hoạch và quản lý đô thị - Cơ sở hệ thống thông tin địa lý (GIS): Phần 2
96 trang 87 0 0 -
28 trang 81 0 0