Cấu trúc thông tin thường được hiểu như một mức độ khác để miêu tả cấu trúc câu. Cấu trúc thông tin thường không tính đến cấu trúc cú pháp. Cấu trúc thông tin có nhiều tên gọi khác nhau như phân đoạn thực tại câu, phối cảnh chức năng câu, đóng gói thông tin, tổ chức theo ngữ cảnh v.v … và được mô tả qua nhiều thuật ngữ khác nhau như đề – thuyết; chủ đề– chú giải, tiêu điểm – nền, cho sẵn – mới v.v…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngữ dụng học của trạng ngữ tiếng Anh
Nghiên
Tạp chí cứu
Khoatrao
họcđổi ● Research-Exchange
- Viện of 63
Đại học Mở Hà Nội opinion
(1/2020) 77-84 77
NGỮ DỤNG HỌC CỦA TRẠNG NGỮ TIẾNG ANH
PRAGMATICS OF ENGLISH ADVERBS
Trịnh Hữu Tuấn*
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 3/7/2019
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 3/01/2020
Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/07/2020
Tóm tắt: Cấu trúc thông tin thường được hiểu như một mức độ khác để miêu tả cấu trúc
câu. Cấu trúc thông tin thường không tính đến cấu trúc cú pháp. Cấu trúc thông tin có nhiều
tên gọi khác nhau như phân đoạn thực tại câu, phối cảnh chức năng câu, đóng gói thông tin,
tổ chức theo ngữ cảnh v.v … và được mô tả qua nhiều thuật ngữ khác nhau như đề – thuyết;
chủ đề– chú giải, tiêu điểm – nền, cho sẵn – mới v.v… Để xử lý cấu trúc đề - thuyết của trạng
ngữ trong câu, bài báo đưa ra số liệu thống kê về đề thuyết của trạng ngữ trong câu. Theo đó,
tác giả nhận thấy rằng một số trạng ngữ luôn xuất hiện trong phần đề, một số khác lại luôn
xuất hiện trong phần thuyết của câu.
Từ khóa: Cấu trúc thông tin, dụng học, trạng ngữ, phần đề, phần thuyết.
Abstract: Information structure is often understood as a different level to describe
sentence structure. Information structure doesn’t refer to the syntax structure. Information
structure has many different names such as: actual divison of the sentence, functional sentence
perspective; information packaging; contextual organization ... and it is also described by
different terms such as: theme - rheme; topic - comment, focus - background, given - new ect...
Dealing with the adverbial in the Theme and Rheme structure of the sentence,the paper offers
the statistics of the theme and rheme adverbials of the sentence. Accordingly, the author finds
out that some adverbials almost appear in the Theme but some mainly appear in the Rheme
of the sentence.
Keywords: Information structure, pragmatics, adverb, theme, rheme.
1. Dẫn nhập cụ thể” [16, tr 11]. Như vậy, đối tượng của
Theo Nguyễn Thiện Giáp thì “Ngữ ngữ dụng học là ngôn ngữ sử dụng trong
dụng học là bộ môn nghiên cứu về cách giao tiếp hàng ngày của con người.
sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, tức là Câu từ góc nhìn của dụng học là
cách sử dụng ngôn ngữ trong những ngữ một thông điệp. Vì vậy, với dụng học, cấu
cảnh cụ thể để đạt được những mục đích trúc thông tin (hay thông báo) của câu là
* Công ty Cổ phần Sara Hà Nội
78 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
vấn đề được quan tâm hàng đầu, trong alone with Ashley. Since then, Ashley had
đó bao gồm các nội dung như: cấu trúc sat on a stool at Melanie’s feet, apart from
đề – thuyết, tin cũ – tin mới, tiêu điểm. the other guests, and talked quietly with her,
Tìm hiểu thành phần trạng ngữ từ góc smiling the slow drowsy smile that Scarlett
nhìn dụng học, chúng ta quan tâm chức loved. What made matters worse was that
năng thông tin của trạng ngữ và đặt trạng under his smile a little sparkle had come
ngữ trong cấu trúc đề - thuyết của câu. Để into Melanie’s eyes, so that even Scarlett
xét được những phương diện này, chúng had to admit that she looked almost pretty.
ta quan tâm đến vấn đề ngữ cảnh của câu. As Melanie looked at Ashley, her plain face
Vì vậy, chúng ta áp dụng lí thuyết văn bản, lit up as with an inner fire, for if ever a
đặc biệt là lí thuyết về liên kết và mạch loving heart showed itself upon a face, it
lạc, để tìm hiểu về khả năng tạo liên kết và was showing now on Melanie Hamilton’s
mạch lạc của trạng ngữ. (Gone with the wind, 92)
2. Bình diện ngữ dụng của trạng Ở ví dụ trên, quãng thời gian Since
ngữ tiếng Anh then (từ lúc đó) được biểu hiện ở trạng ngữ
là một thông tin đã biết. Đó chính là quãng
2.1. Chức năng thông tin của trạng
thời gian bắt đầu từ lúc Melanie Hamilton
ngữ trong tiếng Anh
khen Scarlett đẹp và ngồi nói chuyện riêng
2.1.1. Trạng ngữ thể hiện một tin cũ với Ashley. Thông tin này được trình bày
Tin cũ là phần tin đã biết, tin cho ở câu trước và được nối với các câu sau
sẵn mà ở thời điểm trước khi nói ra câu bởi thành phần trạng ngữ since then.
đó, người nói và cả người nghe đã biết First, she would be “prideful,”
hoặc có thể liên tưởng và suy ra. Vì vậy, as Gerald had commanded. From the
nó không cung cấp thêm thông tin mới và moment she arrived at Twelve Oaks, she
cũng không phải là trọng tâm thông tin. would be her gayest, most spirited self.
Kết quả khảo sát cho thấy: Khi trạng No one would suspect that she had ever
ngữ mang các vai thời gian, không gian, mục been downhearted because of Ashley and
đích, nhượng bộ, nguyên nhân và được sắp Melanie. And she would flirt with every
xếp ở đầu câu văn, thông thường các trạng man there. That would be cruel to Ashley,
ngữ đó cũng mang một thông tin cũ. but it would make him yearn for her all
the more. She wouldn’t overlook a man of
Khi cung cấp một thông tin cũ, trạng
marriageable age, from ginger-whiskered
ngữ thường là thành ...