![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ngũ vị tử - Vị thuốc trị chứng phế hư
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.44 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngũ vị tử còn gọi là huyền cập, ngũ mai tử, sơn hoa tiêu... Tên khoa học là Schisandra chinensis (Turcz) Baill.Bộ phận dùng làm thuốc là quả, hạt. Thành phần hóa học: trong ngũ vị tử có tinh dầu, các dẫn chất thuộc nhóm lignan, vitamin C và E… Theo Đông y, ngũ vị tử vị chua, tính ôn. Vào kinh phế và thận. Có tác dụng cố biểu, cầm mồ hôi, còn dùng liễm phế, cố tinh, sinh tân dịch. Công năng: an thần, liễm phế, bổ thận, chí hãn sáp tinh chỉ tả sinh tân chỉ khát....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngũ vị tử - Vị thuốc trị chứng phế hưNgũ vị tử - Vị thuốc trị chứng phế hưNgũ vị tử còn gọi là huyền cập, ngũ mai tử, sơn hoa tiêu... Tên khoa học làSchisandra chinensis (Turcz) Baill.Bộ phận dùng làm thuốc là quả, hạt. Thành phần hóa học: trong ngũ vị tử có tinhdầu, các dẫn chất thuộc nhóm lignan, vitamin C và E… Theo Đông y, ngũ vị tử vịchua, tính ôn. Vào kinh phế và thận. Có tác dụng cố biểu, cầm mồ hôi, còn dùngliễ m phế, cố tinh, sinh tân dịch. Công năng: an thần, liễm phế, bổ thận, chí hãn sáptinh chỉ tả sinh tân chỉ khát. Dùng cho các trường hợp: viêm khí phế quản mạn tínhgây hen suyễn, sau các bệnh sốt nhiễ m khuẩn, mất nước, khát nước, hồi hộp đánhtrống ngực, tim đập mạnh loạn nhịp, mất ngủ, ngủ hay mê, quên lẫn giảm trí nhớ.Liều dùng: 4 - 8g.Ngũ vị tử được dùng làm thuốc trong các trường hợp sau:Cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi (tự ra nhiều mồ hôi hoặc mồ hôi trộm): bátử nhân 125g, bán hạ khúc 125g, mẫu lệ 63g, nhân sâm 63g, ma hoàng căn 63g,bạch truật 63g, ngũ vị tử 63g, đại táo 30 quả. Đại táo nấu nhừ, loại bỏ hạt, nghiềnnát. Các vị khác nghiền chung thành bột mịn, nhào với nước đặc đại táo để làmhoàn to bằng hạt ngô. Có thể làm dưới dạng bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 - 30viên.Chứng phế hư, ho hen suyễn: đảng sâm 12g, mạch môn đông 12g, ngũ vị tử 6g,tang phiêu tiêu 12g. Sắc uống.Người già phổi yếu, thở suyễn: ngũ vị tử 5g, sa sâm bắc 12g, mạch môn đông 10g,ngưu tất 10g. Sắc uống.Ích thận, cố tinh: tang phiêu tiêu 12g, ngũ vị tử 8g, long cốt 12g, phụ tử 12g. Tấtcả làm thành viên hoàn, hoặc sắc uống. Chữa thận dương hư, hoạt tinh.Chứng tân dịch không đủ, miệng khô, khát nước: đảng sâm 12g, mạch mônđông 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.Di mộng tinh: ngũ vị tử 100g, hồ đào nhân 250g. Ngũ vị tử ngâm nước nửa ngàycho mềm, bóc tách bỏ hạt, đem sao cùng hồ đào, để nguội tán thành bột mịn. Mỗilần uống 9g với nước sôi hoặc nước hồ nước cơm.Viêm gan mạn tính: ngũ vị tử sao khô tán mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần. Đợtdùng 30 ngày, uống với nước sôi hoặc nước cơm, thêm chút muối đường.Đơn thuốc này làm thành viên bằng đậu xanh, uống 30 viên với một chút dấm. Tốtvới người thận hư, đái trắng đục, đau eo lưng, cứng xương sống.Một số món ăn - rượu thuốc chữa bệnh có ngũ vị tử:Rượu ngũ vị tử: ngũ vị tử 40g, rượu 200ml. Ngâm 2 lần, mỗi lần 100ml trong 10ngày, lọc riêng, sau loại bỏ bã thuốc, trộn hai thứ rượu thuốc với nhau, có thể thêmít nước cất cho loãng, mỗi lần uống 2,5ml, ngày 3 lần. Dùng cho các bệnh nhân suynhược thần kinh.Rượu nhân sâm, ngũ vị, câu kỷ: nhân sâm 10 - 20g, ngũ vị tử 30g, câu kỷ tử 30g,rượu 500ml. Ngâm 7 ngày. Uống trước khi đi ngủ 15 - 20ml. Dùng cho các trườnghợp suy nhược thần kinh, hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ.Tim lợn hầm ngũ vị tử: tim lợn 1 cái, ngũ vị tử 9g. Rạch tim lợn, rửa sạch, chongũ vị tử vào trong, khâu kín, hấp cách thủy. Dùng cho các bệnh nhân hồi hộp loạnnhịp tim, mất ngủ, thở gấp, vã mồ hôi, kích ứng, khát nước.Kiêng kỵ: Những bênh nhân bên ngoài có biểu tà, trong có thực nhiệt không đượcdùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngũ vị tử - Vị thuốc trị chứng phế hưNgũ vị tử - Vị thuốc trị chứng phế hưNgũ vị tử còn gọi là huyền cập, ngũ mai tử, sơn hoa tiêu... Tên khoa học làSchisandra chinensis (Turcz) Baill.Bộ phận dùng làm thuốc là quả, hạt. Thành phần hóa học: trong ngũ vị tử có tinhdầu, các dẫn chất thuộc nhóm lignan, vitamin C và E… Theo Đông y, ngũ vị tử vịchua, tính ôn. Vào kinh phế và thận. Có tác dụng cố biểu, cầm mồ hôi, còn dùngliễ m phế, cố tinh, sinh tân dịch. Công năng: an thần, liễm phế, bổ thận, chí hãn sáptinh chỉ tả sinh tân chỉ khát. Dùng cho các trường hợp: viêm khí phế quản mạn tínhgây hen suyễn, sau các bệnh sốt nhiễ m khuẩn, mất nước, khát nước, hồi hộp đánhtrống ngực, tim đập mạnh loạn nhịp, mất ngủ, ngủ hay mê, quên lẫn giảm trí nhớ.Liều dùng: 4 - 8g.Ngũ vị tử được dùng làm thuốc trong các trường hợp sau:Cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi (tự ra nhiều mồ hôi hoặc mồ hôi trộm): bátử nhân 125g, bán hạ khúc 125g, mẫu lệ 63g, nhân sâm 63g, ma hoàng căn 63g,bạch truật 63g, ngũ vị tử 63g, đại táo 30 quả. Đại táo nấu nhừ, loại bỏ hạt, nghiềnnát. Các vị khác nghiền chung thành bột mịn, nhào với nước đặc đại táo để làmhoàn to bằng hạt ngô. Có thể làm dưới dạng bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 - 30viên.Chứng phế hư, ho hen suyễn: đảng sâm 12g, mạch môn đông 12g, ngũ vị tử 6g,tang phiêu tiêu 12g. Sắc uống.Người già phổi yếu, thở suyễn: ngũ vị tử 5g, sa sâm bắc 12g, mạch môn đông 10g,ngưu tất 10g. Sắc uống.Ích thận, cố tinh: tang phiêu tiêu 12g, ngũ vị tử 8g, long cốt 12g, phụ tử 12g. Tấtcả làm thành viên hoàn, hoặc sắc uống. Chữa thận dương hư, hoạt tinh.Chứng tân dịch không đủ, miệng khô, khát nước: đảng sâm 12g, mạch mônđông 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.Di mộng tinh: ngũ vị tử 100g, hồ đào nhân 250g. Ngũ vị tử ngâm nước nửa ngàycho mềm, bóc tách bỏ hạt, đem sao cùng hồ đào, để nguội tán thành bột mịn. Mỗilần uống 9g với nước sôi hoặc nước hồ nước cơm.Viêm gan mạn tính: ngũ vị tử sao khô tán mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần. Đợtdùng 30 ngày, uống với nước sôi hoặc nước cơm, thêm chút muối đường.Đơn thuốc này làm thành viên bằng đậu xanh, uống 30 viên với một chút dấm. Tốtvới người thận hư, đái trắng đục, đau eo lưng, cứng xương sống.Một số món ăn - rượu thuốc chữa bệnh có ngũ vị tử:Rượu ngũ vị tử: ngũ vị tử 40g, rượu 200ml. Ngâm 2 lần, mỗi lần 100ml trong 10ngày, lọc riêng, sau loại bỏ bã thuốc, trộn hai thứ rượu thuốc với nhau, có thể thêmít nước cất cho loãng, mỗi lần uống 2,5ml, ngày 3 lần. Dùng cho các bệnh nhân suynhược thần kinh.Rượu nhân sâm, ngũ vị, câu kỷ: nhân sâm 10 - 20g, ngũ vị tử 30g, câu kỷ tử 30g,rượu 500ml. Ngâm 7 ngày. Uống trước khi đi ngủ 15 - 20ml. Dùng cho các trườnghợp suy nhược thần kinh, hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ.Tim lợn hầm ngũ vị tử: tim lợn 1 cái, ngũ vị tử 9g. Rạch tim lợn, rửa sạch, chongũ vị tử vào trong, khâu kín, hấp cách thủy. Dùng cho các bệnh nhân hồi hộp loạnnhịp tim, mất ngủ, thở gấp, vã mồ hôi, kích ứng, khát nước.Kiêng kỵ: Những bênh nhân bên ngoài có biểu tà, trong có thực nhiệt không đượcdùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 311 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 282 0 0 -
8 trang 266 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 209 0 0
-
8 trang 207 0 0