![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ngừng tuần hoàn – Phần 1
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.74 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuật ngữ khác để chỉ việc cấp cứu trạng thái ngừng TH như: cấp cứu ngừng tim, hồi sinh chết lâm sàng, hồi sinh tim-phổi, hồi sinh tim-phổi-não. Sudden cardiac arrest, cardiopulmonary resuscitation (CPR)... + Ngừng tuần hoàn - là trạng thái tim đột ngột ngừng cung cấp máu đủ hiệu quả cho tuần hoàn trong cơ thể, đặc biệt là với các cơ quan quan trọng như não, tuần hoàn vành, phổi... + Có 3 dạng cơ bản là: - vô tâm thu - rung thất - phân ly điện cơ. + Tình trạng ngừng TH - Có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngừng tuần hoàn – Phần 1 Ngừng tuần hoàn – Phần 1I. Tổng quan+ Thuật ngữ khác để chỉ việc cấp cứu trạng thái ngừng TH như: cấp cứungừng tim, hồi sinh chết lâm sàng, hồi sinh tim-phổi, hồi sinh tim-phổi-não.Sudden cardiac arrest, cardiopulmonary resuscitation (CPR)...+ Ngừng tuần hoàn - là trạng thái tim đột ngột ngừng cung cấp máu đủ hiệuquả cho tuần hoàn trong cơ thể, đặc biệt là với các cơ quan quan trọng nhưnão, tuần hoàn vành, phổi...+ Có 3 dạng cơ bản là:- vô tâm thu- rung thất- phân ly điện cơ.+ Tình trạng ngừng TH- Có thể xảy ra đột ngột trên một quả tim hoàn toàn khoẻ mạnh, như trongcác tai nạn do điện giật, chết đuối, sốc phản vệ, đa chấn thương...- Nhưng cũng có thể là hậu quả cuối cùng của một bệnh lý mạn tính, giaiđoạn cuối như ung thư, xơ gan, suy tim, suy thận...+ Những đặc điểm trên chỉ ra là:- Danh từ ngừng tim không thật chính xác vì nhiều khi tim vẫn hoạt độngnhưng không đủ hiệu quả về huyết động như trong rung thất, phân ly điệncơ.- Danh từ cấp cứu ngừng tim cũng không thật chính xác, dù ban đầu chỉmột người cứu, nhưng tiếp theo phải nhiều người đảm bảo hồi sinh tim-phổi-não cùng lúc, mới có thể cứu sống người bệnh.- Nguyên nhân ngừng TH là rất nhiều, thậm chí có trường hợp không rõnguyên nhân - vì vậy, bất kỳ bác sĩ, y tá nào cũng phải biết tham gia cấp cứungừng tuần hoàn đúng kỹ thuật điều dưỡng qui định.(tham khảo qui trình)II. Sinh lý bệnh.+ Điều kiện bình thường khả năng chịu đựng thiếu oxy của não tối đa là 5phút. Khoảng thời gian này còn gọi là giai đoạn chết lâm sàng và việc cấpcứu nhằm cung cấp lại máu và oxy cho não phải được tiến hành trong giaiđoạn này mới có thể cứu sống được bệnh nhân. Quá thời gian này, các tế bàonão bị tổn thương không còn khả năng hồi phục và bệnh nhân chuyển sanggiai đoạn chết sinh vật hay chết não.+ Bình thường lưu lượng máu não ổn định ở mức 50ml/100gr tổ chức nãotrong 1 phút, mặc dù huyết áp động mạch có thể dao động từ 50 -150mmHg,do nhờ tính tự điều hoà của hệ mạch não, khi huyết áp động mạch tụtthấp, các mạch máu não giãn ra và ngược lại khi huyết áp tăng lên thì mạchmáu não co lại...+ Khi cung lượng máu giảm bớt, các nơron ngừng chức năng, thiếu máu cụcbộ và tổn thương nơron không thể đảo ngược bắt đầu ở cung lượng máu íthơn 18 ml/100mg/phút; dưới ngưỡng này thì sẽ giãn mạch não tối đa và sựsống của tế bào não phụ thuộc trực tiếp vào thời gian thiếu máu não. Tế bàonão khi đã tổn thương thì không tái tạo lại như các tế bào khác.+ Điều kiện đặc biệt, khả năng chịu đựng thiếu oxy não có thể kéo dài hơnnhư: ngừng tim trong điều kiện hạ thân nhiệt (mổ với tuần hoàn ngoài cơ thể- hạ thân nhiệt, ngừng tim ngoài trời băng tuyết, chết đuối trong nướclạnh...), ngừng tim mà trước đó có sử dụng các thuốc làm giảm tiêu thụ oxynão như bacbituric, trẻ sơ sinh...III. Triệu chứng chẩn đoán.+ Có 3 triệu chứng cơ bản sau:- Mất ý thức: xác định khi gọi hỏi không trả lời, không có phản xạ thức tỉnh.- Ngừng thở: xác định khi ngực và bụng hoàn toàn không có cử động thở.- Ngừng tim: xác định khi mất mạch cảnh và mất mạch bẹn.+ Các triệu chứng khác kèm theo như:- Tím nhợt, giãn đồng tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng,- Nếu đang phẫu thuật sẽ thấy máu ở vết mổ tím đen và ngừng chảy.IV. Cấp cứu ngừng TH (khi không có trang bị).1. Khai thông đường thở (Airway control = A)+ Bệnh nhân được đặt nằm ngửa trên nền cứng, đầu và cổ ở tư thế ưỡn tốiđa, mặt quay về một bên.- Phải làm như vậy vì khi ngừng tim, các trương lực cơ mất đi, nên xươnghàm dưới và gốc lưỡi tụt xuống, chẹn lấp đường thở của nạn nhân, cản trởđộng tác hô hấp nhân tạo.- Người cấp cứu dùng tay mở miệng bệnh nhân ra, dùng các ngón tay mócsạch đờm dãi và dị vật nếu như có thể lấy được.+ Không nên cố lấy dị vật ở sâu vì vừa khó lấy, vừa làm mất nhiều thời gian,và có thể đẩy dị vật vào sâu thêm, hoặc gây tắc hoàn toàn đường thở. Có thểáp dụng Nghiệm pháp Heimlich để làm bật các dị vật đường thở ra ngoài.2. Thổi ngạt (Hỗ trợ hô hấp = Breathing support = B)+ Có thể chọn kỹ thuật thổi miệng-miệng hoặc miệng-mũi, miệng-mask gắnvan một chiều...để giảm bớt nguy cơ truyền bệnh- Thông thường thổi miệng-miệng có hiệu quả hơn,- Người cấp cứu dùng 1 bàn tay đặt lên trán bệnh nhân ấn ngửa đầu bệnhnhân ra sau đồng thời dùng ngón trỏ và ngón cái kẹp mũi bệnh nhân lại, cácngón tay của bàn tay thứ 2 vừa nâng hàm dưới của bệnh nhân lên trên ratrước đồng thời mở miệng bệnh nhân ra,- Người cấp cứu sau khi hít sâu áp chặt miệng vào miệng nạn nhân rồi thổihết không khí dự trữ qua miệng vào phổi của nạn nhân.+ Nếu nạn nhân quá to lớn, có thể áp dụng thổi miệng-mũi, người cấp cứuvừa dùng bàn tay vừa nâng xương hàm dưới của bệnh nhân lên trên ra trướcvừa khép miệng bệnh nhân lại, bàn tay thứ hai đặt lên trán nạn nhân ấn ngửađầu nạn nhân ra sau, sau khi đã hít sâu áp chặt miệng vào mũi nạn nhân rồithổi hết không khí dự trữ qua mũi vào phổi.+ Tần số thổi nên từ 12 - 15 lầ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngừng tuần hoàn – Phần 1 Ngừng tuần hoàn – Phần 1I. Tổng quan+ Thuật ngữ khác để chỉ việc cấp cứu trạng thái ngừng TH như: cấp cứungừng tim, hồi sinh chết lâm sàng, hồi sinh tim-phổi, hồi sinh tim-phổi-não.Sudden cardiac arrest, cardiopulmonary resuscitation (CPR)...+ Ngừng tuần hoàn - là trạng thái tim đột ngột ngừng cung cấp máu đủ hiệuquả cho tuần hoàn trong cơ thể, đặc biệt là với các cơ quan quan trọng nhưnão, tuần hoàn vành, phổi...+ Có 3 dạng cơ bản là:- vô tâm thu- rung thất- phân ly điện cơ.+ Tình trạng ngừng TH- Có thể xảy ra đột ngột trên một quả tim hoàn toàn khoẻ mạnh, như trongcác tai nạn do điện giật, chết đuối, sốc phản vệ, đa chấn thương...- Nhưng cũng có thể là hậu quả cuối cùng của một bệnh lý mạn tính, giaiđoạn cuối như ung thư, xơ gan, suy tim, suy thận...+ Những đặc điểm trên chỉ ra là:- Danh từ ngừng tim không thật chính xác vì nhiều khi tim vẫn hoạt độngnhưng không đủ hiệu quả về huyết động như trong rung thất, phân ly điệncơ.- Danh từ cấp cứu ngừng tim cũng không thật chính xác, dù ban đầu chỉmột người cứu, nhưng tiếp theo phải nhiều người đảm bảo hồi sinh tim-phổi-não cùng lúc, mới có thể cứu sống người bệnh.- Nguyên nhân ngừng TH là rất nhiều, thậm chí có trường hợp không rõnguyên nhân - vì vậy, bất kỳ bác sĩ, y tá nào cũng phải biết tham gia cấp cứungừng tuần hoàn đúng kỹ thuật điều dưỡng qui định.(tham khảo qui trình)II. Sinh lý bệnh.+ Điều kiện bình thường khả năng chịu đựng thiếu oxy của não tối đa là 5phút. Khoảng thời gian này còn gọi là giai đoạn chết lâm sàng và việc cấpcứu nhằm cung cấp lại máu và oxy cho não phải được tiến hành trong giaiđoạn này mới có thể cứu sống được bệnh nhân. Quá thời gian này, các tế bàonão bị tổn thương không còn khả năng hồi phục và bệnh nhân chuyển sanggiai đoạn chết sinh vật hay chết não.+ Bình thường lưu lượng máu não ổn định ở mức 50ml/100gr tổ chức nãotrong 1 phút, mặc dù huyết áp động mạch có thể dao động từ 50 -150mmHg,do nhờ tính tự điều hoà của hệ mạch não, khi huyết áp động mạch tụtthấp, các mạch máu não giãn ra và ngược lại khi huyết áp tăng lên thì mạchmáu não co lại...+ Khi cung lượng máu giảm bớt, các nơron ngừng chức năng, thiếu máu cụcbộ và tổn thương nơron không thể đảo ngược bắt đầu ở cung lượng máu íthơn 18 ml/100mg/phút; dưới ngưỡng này thì sẽ giãn mạch não tối đa và sựsống của tế bào não phụ thuộc trực tiếp vào thời gian thiếu máu não. Tế bàonão khi đã tổn thương thì không tái tạo lại như các tế bào khác.+ Điều kiện đặc biệt, khả năng chịu đựng thiếu oxy não có thể kéo dài hơnnhư: ngừng tim trong điều kiện hạ thân nhiệt (mổ với tuần hoàn ngoài cơ thể- hạ thân nhiệt, ngừng tim ngoài trời băng tuyết, chết đuối trong nướclạnh...), ngừng tim mà trước đó có sử dụng các thuốc làm giảm tiêu thụ oxynão như bacbituric, trẻ sơ sinh...III. Triệu chứng chẩn đoán.+ Có 3 triệu chứng cơ bản sau:- Mất ý thức: xác định khi gọi hỏi không trả lời, không có phản xạ thức tỉnh.- Ngừng thở: xác định khi ngực và bụng hoàn toàn không có cử động thở.- Ngừng tim: xác định khi mất mạch cảnh và mất mạch bẹn.+ Các triệu chứng khác kèm theo như:- Tím nhợt, giãn đồng tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng,- Nếu đang phẫu thuật sẽ thấy máu ở vết mổ tím đen và ngừng chảy.IV. Cấp cứu ngừng TH (khi không có trang bị).1. Khai thông đường thở (Airway control = A)+ Bệnh nhân được đặt nằm ngửa trên nền cứng, đầu và cổ ở tư thế ưỡn tốiđa, mặt quay về một bên.- Phải làm như vậy vì khi ngừng tim, các trương lực cơ mất đi, nên xươnghàm dưới và gốc lưỡi tụt xuống, chẹn lấp đường thở của nạn nhân, cản trởđộng tác hô hấp nhân tạo.- Người cấp cứu dùng tay mở miệng bệnh nhân ra, dùng các ngón tay mócsạch đờm dãi và dị vật nếu như có thể lấy được.+ Không nên cố lấy dị vật ở sâu vì vừa khó lấy, vừa làm mất nhiều thời gian,và có thể đẩy dị vật vào sâu thêm, hoặc gây tắc hoàn toàn đường thở. Có thểáp dụng Nghiệm pháp Heimlich để làm bật các dị vật đường thở ra ngoài.2. Thổi ngạt (Hỗ trợ hô hấp = Breathing support = B)+ Có thể chọn kỹ thuật thổi miệng-miệng hoặc miệng-mũi, miệng-mask gắnvan một chiều...để giảm bớt nguy cơ truyền bệnh- Thông thường thổi miệng-miệng có hiệu quả hơn,- Người cấp cứu dùng 1 bàn tay đặt lên trán bệnh nhân ấn ngửa đầu bệnhnhân ra sau đồng thời dùng ngón trỏ và ngón cái kẹp mũi bệnh nhân lại, cácngón tay của bàn tay thứ 2 vừa nâng hàm dưới của bệnh nhân lên trên ratrước đồng thời mở miệng bệnh nhân ra,- Người cấp cứu sau khi hít sâu áp chặt miệng vào miệng nạn nhân rồi thổihết không khí dự trữ qua miệng vào phổi của nạn nhân.+ Nếu nạn nhân quá to lớn, có thể áp dụng thổi miệng-mũi, người cấp cứuvừa dùng bàn tay vừa nâng xương hàm dưới của bệnh nhân lên trên ra trướcvừa khép miệng bệnh nhân lại, bàn tay thứ hai đặt lên trán nạn nhân ấn ngửađầu nạn nhân ra sau, sau khi đã hít sâu áp chặt miệng vào mũi nạn nhân rồithổi hết không khí dự trữ qua mũi vào phổi.+ Tần số thổi nên từ 12 - 15 lầ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
8 trang 65 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 54 1 0 -
4 trang 52 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 46 0 0 -
6 trang 46 0 0
-
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 40 0 0 -
6 trang 39 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 36 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 34 0 0 -
35 trang 33 0 0