Người dùng tin và danh mục tin
Số trang: 8
Loại file: doc
Dung lượng: 60.50 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thôngtin. Đó là đối tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu.Người dùng tin vừa là khách hàng của các dịch vụ thông tin,đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới.Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thốngthông tin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Người dùng tin và danh mục tin Ngöôìduøngtinvaønhucaàutin NGƯỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU NGƯỜI DÙNG TIN1. Người dùng tin Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thôngtin. Đó là đối tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu.Người dùng tin vừa là khách hàng của các dịch vụ thông tin,đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới. Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thốngthông tin. Họ như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vịthông tin. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau: Người dùng tin luôn là cơ sở để định hướng các hoạt độngcủa đơn vị thông tin. Người dùng tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dâychuyền thông tin. Họ biết các nguồn thông tin và có thể thôngbáo hoặc đánh giá các nguồn tin đó. Chính sách bổ sung phụ thuộc vào yêu cầu của người dùngtin.1.1. Các nhóm người dùng tinTrên cơ sở hoạt động của người dùng tin, có thể chia làm banhóm người dùng tin như sau: Các nhà nghiên cứu khoa học Các cán bộ chuyên môn và những người trực tiếp sản xuất. Các nhà quản lý trong môi trường khoa học kỹ thuật và kinh tế . Việc phân chia người dùng tin thành 3 nhóm lớn như trênđược thực hiện ở giai đoạn đầu của cơ quan thông tin (CQTT).Tùy theo mức độ phát triển của CQTT, các nhóm người dùng tinsẽ được chia nhỏ hơn nữa theo các đặc tính của người dùng tin. Ví dụ: nhóm người dùng tin là những người trực tiếp sảnxuất có thể được chia thành nhóm cán bộ kỹ thuật, quản đốcphân xưởng, công nhân kỹ thuật bậc cao…. Ngoài ra, có một nhóm đặc biệt là nhóm những người khôngdùng tin. 1 Ngöôìduøngtinvaønhucaàutin Những người không dùng tin là những người dùng tin tiềmnăng nhưng do những nguyên nhân khách quan/chủ quan, hiệntại họ không cảm thấy sự cần thiết của thông tin và không tinvào những lợi ích do thông tin mang lại. Để xác định nguyên nhân không sử dụng thông tin, ta có thểchia những người không dùng tin theo các nhóm sau: Những người hiểu biết rộng: họ hiểu biết tất cả trong lĩnhvực hoạt động của mình, do đó họ không cần có thêm thông tinnữa. Những người bảo thủ cho rằng trong lĩnh vực hoạt độngcủa họ không thể có cái gì mới nên họ không cần thông tin Những người quá bận do quá bận với công việc nên khôngcó thời gian để quan tâm đến thông tin . Những người bi quan cho rằng chi phí thời gian để cóđược thông tin và sử dụng nó là không thể bù đắp lại được Những người đa nghi thờ ơ với công việc của mình và họkhông cần thông tin vì nó chỉ bày thêm việc để họ phải làm. Một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến sự từchối thông tin chính là những thiếu sót trong hoạt động củacác CQTT như: CQTT chưa chú trọng đến việc nâng cao nhận thức củacộng đồng về vai trò của thông tin trong đời sống và trong cáchoạt động sản xuất kinh doanh… Hiệu quả hoạt động của các CQTT thấp, sản phẩm, dịchvụ thông tin còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu tin đadạng của cộng đồng.1.2.Người dùng tin và cơ quan thông tin Giữa người dùng tin và CQTT có mối quan hệ hổtương, nó phụ thuộc vào khả năng về chính sách phụcvụ của CQTT và tập quán thông tin của người dùngtin. Mối quan hệ này chính là thước đo hiệu quả hoạtđộng của CQTT Một CQTT hoạt động hiệu quả phải thu hút được nhiềungười dùng tin chứ không giới hạn ở một nhóm người dùng tin. 2 Ngöôìduøngtinvaønhucaàutin Khối lượng thông tin và hình thức phục vụ thông tin ở các hệthống khác nhau có thể khác nhau, song ở bất kỳ điều kiện nàothông tin cũng đem lại lại lợi ích cho việc giải quyết các nhiệmvụ đặt ra trước người dùng tin. Thông tin phải được đáp ứngđầy đủ để đảm bảo tính liên tục của quá trình nghiên cứu khoahọc và bảo đảm mối quan hệ hỗ tương giữa khoa học và sảnxuất. Việc cung cấp thông tin phải được thực hiện để mang lạilợi ích tối đa cho người người dùng tin. Thông thường, ngườidùng tin không quan tâm đến bản thân tài liệu mà chỉ quan tâmđến thông tin được chứa trong tài liệu đó. Sự quan tâm, chú ýđến thông tin và mức độ sử dụng thông tin của người dùng tinphụ thuộc vào các hoạt động của CQTT . Ví dụ : Nếu như CQTT chỉ thông báo một lần cho người dùng tin vềnhững tài liệu mới thì họ có thể không lưu ý đến tài liệu đó. Nhưng nếu như thông báo được lặp lại nhiều lần thì ngườidùng tin có thể sẽ quan tâm và sử dụng tài liệu đó. Trong mối quan hệ giữa người dùng tin và hệ thống thông tinthường thông tin chủ động có hiệu quả hơn thông tin thụ động. Do đó, điều quan trọng không phải chỉ đơn thuần là cung cấpthông tin cho người dùng tin mà phải cố gắng làm cho họ quantâm đến thông tin và khuyến khích họ sử dụng thông tin tích cựchơn bằng cách tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dùng tincó thể tiếp cận và khai thác thông tin một cách hiệu quả. Có haithái cực trong hoạt động của hệ thống l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Người dùng tin và danh mục tin Ngöôìduøngtinvaønhucaàutin NGƯỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU NGƯỜI DÙNG TIN1. Người dùng tin Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thôngtin. Đó là đối tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu.Người dùng tin vừa là khách hàng của các dịch vụ thông tin,đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới. Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thốngthông tin. Họ như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vịthông tin. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau: Người dùng tin luôn là cơ sở để định hướng các hoạt độngcủa đơn vị thông tin. Người dùng tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dâychuyền thông tin. Họ biết các nguồn thông tin và có thể thôngbáo hoặc đánh giá các nguồn tin đó. Chính sách bổ sung phụ thuộc vào yêu cầu của người dùngtin.1.1. Các nhóm người dùng tinTrên cơ sở hoạt động của người dùng tin, có thể chia làm banhóm người dùng tin như sau: Các nhà nghiên cứu khoa học Các cán bộ chuyên môn và những người trực tiếp sản xuất. Các nhà quản lý trong môi trường khoa học kỹ thuật và kinh tế . Việc phân chia người dùng tin thành 3 nhóm lớn như trênđược thực hiện ở giai đoạn đầu của cơ quan thông tin (CQTT).Tùy theo mức độ phát triển của CQTT, các nhóm người dùng tinsẽ được chia nhỏ hơn nữa theo các đặc tính của người dùng tin. Ví dụ: nhóm người dùng tin là những người trực tiếp sảnxuất có thể được chia thành nhóm cán bộ kỹ thuật, quản đốcphân xưởng, công nhân kỹ thuật bậc cao…. Ngoài ra, có một nhóm đặc biệt là nhóm những người khôngdùng tin. 1 Ngöôìduøngtinvaønhucaàutin Những người không dùng tin là những người dùng tin tiềmnăng nhưng do những nguyên nhân khách quan/chủ quan, hiệntại họ không cảm thấy sự cần thiết của thông tin và không tinvào những lợi ích do thông tin mang lại. Để xác định nguyên nhân không sử dụng thông tin, ta có thểchia những người không dùng tin theo các nhóm sau: Những người hiểu biết rộng: họ hiểu biết tất cả trong lĩnhvực hoạt động của mình, do đó họ không cần có thêm thông tinnữa. Những người bảo thủ cho rằng trong lĩnh vực hoạt độngcủa họ không thể có cái gì mới nên họ không cần thông tin Những người quá bận do quá bận với công việc nên khôngcó thời gian để quan tâm đến thông tin . Những người bi quan cho rằng chi phí thời gian để cóđược thông tin và sử dụng nó là không thể bù đắp lại được Những người đa nghi thờ ơ với công việc của mình và họkhông cần thông tin vì nó chỉ bày thêm việc để họ phải làm. Một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến sự từchối thông tin chính là những thiếu sót trong hoạt động củacác CQTT như: CQTT chưa chú trọng đến việc nâng cao nhận thức củacộng đồng về vai trò của thông tin trong đời sống và trong cáchoạt động sản xuất kinh doanh… Hiệu quả hoạt động của các CQTT thấp, sản phẩm, dịchvụ thông tin còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu tin đadạng của cộng đồng.1.2.Người dùng tin và cơ quan thông tin Giữa người dùng tin và CQTT có mối quan hệ hổtương, nó phụ thuộc vào khả năng về chính sách phụcvụ của CQTT và tập quán thông tin của người dùngtin. Mối quan hệ này chính là thước đo hiệu quả hoạtđộng của CQTT Một CQTT hoạt động hiệu quả phải thu hút được nhiềungười dùng tin chứ không giới hạn ở một nhóm người dùng tin. 2 Ngöôìduøngtinvaønhucaàutin Khối lượng thông tin và hình thức phục vụ thông tin ở các hệthống khác nhau có thể khác nhau, song ở bất kỳ điều kiện nàothông tin cũng đem lại lại lợi ích cho việc giải quyết các nhiệmvụ đặt ra trước người dùng tin. Thông tin phải được đáp ứngđầy đủ để đảm bảo tính liên tục của quá trình nghiên cứu khoahọc và bảo đảm mối quan hệ hỗ tương giữa khoa học và sảnxuất. Việc cung cấp thông tin phải được thực hiện để mang lạilợi ích tối đa cho người người dùng tin. Thông thường, ngườidùng tin không quan tâm đến bản thân tài liệu mà chỉ quan tâmđến thông tin được chứa trong tài liệu đó. Sự quan tâm, chú ýđến thông tin và mức độ sử dụng thông tin của người dùng tinphụ thuộc vào các hoạt động của CQTT . Ví dụ : Nếu như CQTT chỉ thông báo một lần cho người dùng tin vềnhững tài liệu mới thì họ có thể không lưu ý đến tài liệu đó. Nhưng nếu như thông báo được lặp lại nhiều lần thì ngườidùng tin có thể sẽ quan tâm và sử dụng tài liệu đó. Trong mối quan hệ giữa người dùng tin và hệ thống thông tinthường thông tin chủ động có hiệu quả hơn thông tin thụ động. Do đó, điều quan trọng không phải chỉ đơn thuần là cung cấpthông tin cho người dùng tin mà phải cố gắng làm cho họ quantâm đến thông tin và khuyến khích họ sử dụng thông tin tích cựchơn bằng cách tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dùng tincó thể tiếp cận và khai thác thông tin một cách hiệu quả. Có haithái cực trong hoạt động của hệ thống l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Người dùng tin danh mục tin hệ thống thông tin công tác thông tin tư liệu Đào tạo người dùng tinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 321 0 0 -
Bài thuyết trình Hệ thống thông tin trong bệnh viện
44 trang 253 0 0 -
Bài giảng HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN - Chương 2
31 trang 234 0 0 -
Phương pháp và và ứng dụng Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Phần 1 - TS. Nguyễn Hồng Phương
124 trang 218 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng quản lý kho hàng trên nền Web
61 trang 215 0 0 -
62 trang 209 2 0
-
Bài giảng Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 9: Thiết kế giao diện
21 trang 188 0 0 -
Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin (chương 2-bài 2)
14 trang 183 0 0 -
Bài thuyết trình Logistic: Thực tế hệ thống thông tin logistic của Công ty Vinamilk
15 trang 166 0 0 -
65 trang 164 0 0