NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA CÁC GIỐNG LÚA PHỔ BIẾN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008-2011
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 280.16 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các giống lúa kháng rầy nâu trong bộ sưu tập giai đoạn 2008-2010 đã được thanh lọckhả năng kháng, khảo nghiệm đánh giá năng suất và tính thích nghi, đồng thời đánh giásự biểu hiện của các gen kháng bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Kết quả cho thấy, có 77giống chỉ mang gen kháng bph4, 44 giống chỉ mang gen kháng Bph18, và có 31 giống lúamang cả hai gen kháng bph4 và Bph18. Kết quả khảo nghiệm năng suất các giống lúa tại3 địa điểm Long An, Cần Thơ và An Giang cho thấy một số giống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA CÁC GIỐNG LÚA PHỔ BIẾN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008-2011Tạp chí Khoa học 2012:22a 115-122 Trường Đại học Cần Thơ NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA CÁC GIỐNG LÚA PHỔ BIẾN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008-2011 Lê Xuân Thái, Trần Nhân Dũng1 và Nguyễn Hoàng Khải ABSTRACTThe rice varieties from 2008 to 2010 collection were tested for resistance to brown planthopper (bph), evaluated the yield and the adaptation of promising rice varieties, andtested for the presence of bph genes by molecular techniques. The results showed thatthere were 77 varieties owning only bph4 gene, 44 varieties containing only Bph18 gene,and 31 varieties possessing both bph4 and Bph18 genes. Regarding the evaluation of theyield and the adaption of the varieties in Long An, Can Tho and An Giang, MTL512,MTL649, MTL657 and OM10043 had the high yield and highly adapted to all trial siteconditions. Particularly, the MTL649 and OM10043 varieties did not only had the highyield in the experiments, but also possessed both bph4 and bph18 genes. These varietieswould be the important genetic resources for producing as well as breeding in theMekong Delta.Keywords: rice varieties, brown plant hopper (BPH), biotype, high yield, resistanceTitle: Brown plant hopper genes of popular rice varieties in the Mekong Delta from2008-2011 TÓM TẮTCác giống lúa kháng rầy nâu trong bộ sưu tập giai đoạn 2008-2010 đã được thanh lọckhả năng kháng, khảo nghiệm đánh giá năng suất và tính thích nghi, đồng thời đánh giásự biểu hiện của các gen kháng bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Kết quả cho thấy, có 77giống chỉ mang gen kháng bph4, 44 giống chỉ mang gen kháng Bph18, và có 31 giống lúamang cả hai gen kháng bph4 và Bph18. Kết quả khảo nghiệm năng suất các giống lúa tại3 địa điểm Long An, Cần Thơ và An Giang cho thấy một số giống có năng suất trung bìnhkhá cao và thích nghi tốt ở cả 3 điểm là MTL512, MTL649, MTL657 và OM10043. Trongđó, 2 giống lúa MTL649 và OM10043 vừa cho năng suất cao vừa có tính chống chịu rầycao tại các điểm thí nghiệm. Hai giống này có triển vọng cao trong sản xuất và làmnguồn vật liệu trong chọn giống ở ĐBSCL.Từ khóa: giống lúa, rầy nâu, loại hình sinh học, năng suất cao, kháng1 ĐẶT VẤN ĐỀLúa là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, chiếm 90% tổng sản lượng lươngthực. Sản xuất lúa ở các tỉnh phía Nam trong giai đoạn 2008-2011 vẫn trong tìnhtrạng bị rầy nâu đe dọa nghiêm trọng với nguy cơ lây nhiễm cao. Diện tích nhiễmrầy tại Nam Bộ không giảm mà có xu hướng ổn định. Để phòng chống rầy nâuhiệu quả trong sản xuất lúa thì biện pháp gieo sạ đồng loạt né rầy trên diện rộng đểphòng bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, và trong đó việc sử dụng giống chống chịurầy nâu giữ vai trò then chốt. Bên cạnh việc đánh giá tính chống chịu rầy nâu tronghộp mạ theo phương pháp IRRI, kỹ thuật phân tích sinh học phân tử như STS1 Viện NC&PT Công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ 115Tạp chí Khoa học 2012:22a 115-122 Trường Đại học Cần Thơ(Sequence Tagged Sites) làm cơ sở cho việc phân lập các hệ gen kháng rầy tỏ rahữu hiệu trong việc xác định gen kháng rầy trên lúa, đặc biệt là gen Bph-10, genkháng quần thể rầy nâu loại hình sinh học 2 và 3 (Nguyễn Thị Lang et al., 2006).Kết quả nghiên cứu này trình bày các kết quả thanh lọc các giống lúa kháng rầysưu tập trong giai đoạn 2008-2010 nhằm đánh giá khả năng kháng của các genkháng, khảo nghiệm đánh giá năng suất và tính thích nghi của một số giống triểnvọng nhằm phục vụ cho công tác chọn giống đáp ứng cho điều kiện sản xuất ởĐBSCL.2 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN2.1 Đánh giá tính kháng rầy nâu các giống lúa phổ biến ở ĐBSCL năm 2008- 20112.1.1 Đánh giá tính kháng rầy nâu trong hộp mạĐánh giá giống lúa chống chịu rầy nâu thực hiện tại Viện NC&PT Công nghệ sinhhọc, trường Đại học Cần Thơ và Trung tâm bảo vệ thực vật phía Nam (Bộ NôngNghiệp và PTNT). Phương pháp đánh giá tính chống chịu rầy nâu trong nhà lướitrên hộp mạ theo bảng phân cấp của IRRI (1996).Vật liệu đánh giá: bộ chuẩn Biotype quốc tế (giống chuẩn nhiễm là TN 1, giốngchuẩn kháng với bph2 và bph 3 là Ptb33).Thanh lọc theo phương pháp hộp mạ của IRRI: 125 giống thử nghiệm được ngâmủ và gieo theo hàng trong khay 50 x 50 x 5 cm, mỗi giống gieo 3 lần lặp lại có bốtrí chuẩn kháng Ptb 33 và chuẩn nhiễm TN1. Khi mạ được hai lá, tiến hành thả rầyđồng tuổi 1 đến tuổi 2 với mật số 4-6 con /cây (khoảng 2-3 ngày sau gieo). Sau khithả rầy từ 7-10 ngày, đánh giá hộp mạ, khi giống TN1 cháy rụi ở cấp 9 theo thangđiểm của IRRI (thang điểm cấp 9- tại Bảng 2 và 3).Bảng 1: Thang xếp hạng phản ứng rầy nâu theo IRRI (1996) Cấp Đánh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA CÁC GIỐNG LÚA PHỔ BIẾN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008-2011Tạp chí Khoa học 2012:22a 115-122 Trường Đại học Cần Thơ NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA CÁC GIỐNG LÚA PHỔ BIẾN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008-2011 Lê Xuân Thái, Trần Nhân Dũng1 và Nguyễn Hoàng Khải ABSTRACTThe rice varieties from 2008 to 2010 collection were tested for resistance to brown planthopper (bph), evaluated the yield and the adaptation of promising rice varieties, andtested for the presence of bph genes by molecular techniques. The results showed thatthere were 77 varieties owning only bph4 gene, 44 varieties containing only Bph18 gene,and 31 varieties possessing both bph4 and Bph18 genes. Regarding the evaluation of theyield and the adaption of the varieties in Long An, Can Tho and An Giang, MTL512,MTL649, MTL657 and OM10043 had the high yield and highly adapted to all trial siteconditions. Particularly, the MTL649 and OM10043 varieties did not only had the highyield in the experiments, but also possessed both bph4 and bph18 genes. These varietieswould be the important genetic resources for producing as well as breeding in theMekong Delta.Keywords: rice varieties, brown plant hopper (BPH), biotype, high yield, resistanceTitle: Brown plant hopper genes of popular rice varieties in the Mekong Delta from2008-2011 TÓM TẮTCác giống lúa kháng rầy nâu trong bộ sưu tập giai đoạn 2008-2010 đã được thanh lọckhả năng kháng, khảo nghiệm đánh giá năng suất và tính thích nghi, đồng thời đánh giásự biểu hiện của các gen kháng bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Kết quả cho thấy, có 77giống chỉ mang gen kháng bph4, 44 giống chỉ mang gen kháng Bph18, và có 31 giống lúamang cả hai gen kháng bph4 và Bph18. Kết quả khảo nghiệm năng suất các giống lúa tại3 địa điểm Long An, Cần Thơ và An Giang cho thấy một số giống có năng suất trung bìnhkhá cao và thích nghi tốt ở cả 3 điểm là MTL512, MTL649, MTL657 và OM10043. Trongđó, 2 giống lúa MTL649 và OM10043 vừa cho năng suất cao vừa có tính chống chịu rầycao tại các điểm thí nghiệm. Hai giống này có triển vọng cao trong sản xuất và làmnguồn vật liệu trong chọn giống ở ĐBSCL.Từ khóa: giống lúa, rầy nâu, loại hình sinh học, năng suất cao, kháng1 ĐẶT VẤN ĐỀLúa là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, chiếm 90% tổng sản lượng lươngthực. Sản xuất lúa ở các tỉnh phía Nam trong giai đoạn 2008-2011 vẫn trong tìnhtrạng bị rầy nâu đe dọa nghiêm trọng với nguy cơ lây nhiễm cao. Diện tích nhiễmrầy tại Nam Bộ không giảm mà có xu hướng ổn định. Để phòng chống rầy nâuhiệu quả trong sản xuất lúa thì biện pháp gieo sạ đồng loạt né rầy trên diện rộng đểphòng bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, và trong đó việc sử dụng giống chống chịurầy nâu giữ vai trò then chốt. Bên cạnh việc đánh giá tính chống chịu rầy nâu tronghộp mạ theo phương pháp IRRI, kỹ thuật phân tích sinh học phân tử như STS1 Viện NC&PT Công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ 115Tạp chí Khoa học 2012:22a 115-122 Trường Đại học Cần Thơ(Sequence Tagged Sites) làm cơ sở cho việc phân lập các hệ gen kháng rầy tỏ rahữu hiệu trong việc xác định gen kháng rầy trên lúa, đặc biệt là gen Bph-10, genkháng quần thể rầy nâu loại hình sinh học 2 và 3 (Nguyễn Thị Lang et al., 2006).Kết quả nghiên cứu này trình bày các kết quả thanh lọc các giống lúa kháng rầysưu tập trong giai đoạn 2008-2010 nhằm đánh giá khả năng kháng của các genkháng, khảo nghiệm đánh giá năng suất và tính thích nghi của một số giống triểnvọng nhằm phục vụ cho công tác chọn giống đáp ứng cho điều kiện sản xuất ởĐBSCL.2 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN2.1 Đánh giá tính kháng rầy nâu các giống lúa phổ biến ở ĐBSCL năm 2008- 20112.1.1 Đánh giá tính kháng rầy nâu trong hộp mạĐánh giá giống lúa chống chịu rầy nâu thực hiện tại Viện NC&PT Công nghệ sinhhọc, trường Đại học Cần Thơ và Trung tâm bảo vệ thực vật phía Nam (Bộ NôngNghiệp và PTNT). Phương pháp đánh giá tính chống chịu rầy nâu trong nhà lướitrên hộp mạ theo bảng phân cấp của IRRI (1996).Vật liệu đánh giá: bộ chuẩn Biotype quốc tế (giống chuẩn nhiễm là TN 1, giốngchuẩn kháng với bph2 và bph 3 là Ptb33).Thanh lọc theo phương pháp hộp mạ của IRRI: 125 giống thử nghiệm được ngâmủ và gieo theo hàng trong khay 50 x 50 x 5 cm, mỗi giống gieo 3 lần lặp lại có bốtrí chuẩn kháng Ptb 33 và chuẩn nhiễm TN1. Khi mạ được hai lá, tiến hành thả rầyđồng tuổi 1 đến tuổi 2 với mật số 4-6 con /cây (khoảng 2-3 ngày sau gieo). Sau khithả rầy từ 7-10 ngày, đánh giá hộp mạ, khi giống TN1 cháy rụi ở cấp 9 theo thangđiểm của IRRI (thang điểm cấp 9- tại Bảng 2 và 3).Bảng 1: Thang xếp hạng phản ứng rầy nâu theo IRRI (1996) Cấp Đánh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
loại hình sinh học GEN KHÁNG RẦY NÂU báo cáo khoa học công nghệ sinh học ứng dụng sinh học nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1545 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 487 0 0 -
57 trang 336 0 0
-
33 trang 326 0 0
-
63 trang 307 0 0
-
68 trang 284 0 0
-
95 trang 267 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 265 0 0 -
13 trang 262 0 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 262 0 0