Thông tin tài liệu:
Đặc điểm quan trọng nhất của bộ ổn áp bù tuyến tính là sự sai lệch điện áp ra được đặt liên tục lên một tranzito công suất để điều khiển, bù lại sai lệch này và giá tri điện áp ra sau bộ ổn định: U ra = Uổn định ≤ Uvào min với Uvào min là giá trị nhỏ nhất của điện áp đưa tới bộ ổn định. Ở các bộ ổn áp xung, người ta thay tranzito điều khiển bằng một bộ chuyển mạch xung. Trị số trung bình (1 chiều) của điện áp ở lối ra...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
nguồn một chiều cho các thiết bị điện tử, chương 3
Chương 3: Ổn áp xung
+ Nguyên lý chung
1
Đặc điểm quan trọng nhất của bộ ổn áp bù tuyến tính là sự sai
lệch điện áp ra được đặt liên tục lên một tranzito công suất để
điều khiển, bù lại sai lệch này và giá tri điện áp ra sau bộ ổn định:
U ra = Uổn định
≤ Uvào min
với Uvào min là giá trị nhỏ nhất của điện áp đưa tới bộ ổn định.
Ở các bộ ổn áp xung, người ta thay tranzito điều khiển
bằng một bộ chuyển mạch xung. Trị số trung bình (1 chiều) của
điện áp ở lối ra được điểu chỉnh nhờ việc đóng hay mở chuyển
mạch theo 1 chu kỳ xác định và với thời gian đóng hay mở có
thể điều chỉnh được theo mức độ sai lệch của Ura. Nếu đặt bộ
chuyển mạch điện tử ở mạch thứ cấp của biến áp nguồn, ta nhận
được bộ ổn áp xung thứ cấp. Trong trường hợp ngược lại, nếu ở
mạch sơ cấp, ta có bộ ổn áp xung sơ cấp.
Để giảm nhỏ công suất tổn hao của biến áp, người ta chọn
tần số làm việc của chuyển mạch cao (vài kHz đến vài chục
kHz). Bằng cách đó, kích thước, trọng lượng biến áp giảm vài
lần và hiệu suất năng lượng chung của bộ ổn áp có thể đạt tới
trên
80%.
Cặp chuyển mạch điện tử là các tranzito công suất làm việc
ở chế động xung (hoặc các tranzito). Việc điều khiển đóng mở
tranzito được thực hiện nhờ 1 xung vuông góc đưa tới bazơ,
có chu kỳ xung không đổi. Tồn tại 3 khả năng điều khiển
tranzito chuyển mạch là:
• Thay đổi độ xung vuông (tương ứng với thời gian mở hay
nối mạch của tranzito)
theo mức sai lệch của Ura nhờ đó điều chỉnh được ở điện áp
ra ở một mức ổn định.
• Thay đổi độ trống của xung vuông (tương ứng với thời gian
khóa hay ngắt mạch của tranzito.
Thay đổi đồng thời cả độ rộng và độ trống của xung điều
khiển. Tương ứng ở 3 khả năng trên có 3 dạng mạch nguyên lý
thực hiện như sau (kiểu thứ cấp).
+ Phương pháp thay đổi độ
rộng xung:
Sơ đồ khối của phương pháp này cho trên hình 2.142.
Đặc điểm kết cấu của phương pháp này là tranzito chuyển
mạch T, cuộn chắn L
và tải mắc nối tiếp nhau, điôt mắc song
2
song với tải.
• Tranzito T làm việc như 1 khóa điện tử mở hoặc khóa
với tần số không đổi (khoảng 20 khz) do khối tạo xung nhịp
của phần điều khiển tạo ra. Phần điều khiển thực hiện việc so
sánh điện áp ra Ura với 1 điện áp chuẩn Ucb (do khối tạo điện
áp chuẩn tạo ra), kết quả sai lệch được khối K khuếch đại sau đó
điều chế độ rộng xung để tạo ra xung vuông có độ rộng thay đổi
(tại khối tạo xung điều khiển) trước khi đưa tới khóa tranzito để
điều tiết khoảng thời gian mở của nó. Trong khoảng thời gian
nghỉ của xung điều khiển, dòng điện ra được đảm bảo nhờ tụ lọc
C và cuộn chắn L. Điôt D dùng để ngăn ngừa việc xuất hiện
điện áp tự cảm trên cuộn L quá lớn lúc chuyển mạch tranzito
chuyển từ mở sang khóa và do đó bảo vệ tranzito khỏi quá áp
đánh thủng UCEngcmax.
3
Hình 2.142: Ổn áp xung thứ cấp theo phương pháp điều chỉnh
độ rộng xung điều khiển
• Một trong những phương án đơn giản để điều chế độ rộng
xung là dùng xung tam giác có chu kỳ và biên độ không đổi so
sánh với điện áp cần ổn định như minh họa trên hình 2.143.
• Việc phân tích chi tiết sơ đồ khối hình 2.142 qua giản đồ
điện áp và đòng điện (tìm phương trình UL(t) và IL(t) qua đó xác
định dòng tuyến tính IL(t) và ∆IL) cho phép rút ra các kết luận
chính đối với phương pháp này là:
+ Tỷ số Ura/Uvào tỷ lệ với tmở/T và do 0 ≤ tmở ≤ T nên 0 ≤
Ura ≤ Uvào . Tức là dải điểu chỉnh của điện áp ra ổn định nằm
trong giới hạn 0 ÷ Uvào. Điện áp ra sau bộ ổn áp luôn không lớn
hơn điện áp vào.
+ Dòng trung bình qua tranzito chuyển mạch (là dòng điện
4
vào) luôn luôn nhỏ hơn dòng ra tải: Iv < Ira .
5
U
t
Uđ.khiển
t
Hình 2.l43: Một phương pháp điều chế độ rộng xung nhờ 1xung
chuẩn dạng tam giác
+ Bộ ổn áp nhận năng lượng của mạch vào (Uvào dưới dạng
không liên tục và chuyển năng lượng 1 chiều ra tải dưới dạng liên
tục theo thời gian).
- Phương pháp điều chỉnh độ
rộng xung
Sơ đồ khối của phương pháp này được cho trên hình 2.144.
Đặc điểm kết cấu của phương pháp này là cuộn chặn L điôt
bảo vệ D và tải mắc nối tiếp nhau. Tranzito chuyển mạch T mắc
song song với tải phân cách qua điôt. Việc phân tích nguyên lý
hoạt động tương tự như trên, qua đó có thể rút ra các nhận xét
chính sau :
Hình 2.144: Phương pháp điều chỉnh
độ rỗng xung
6
+ Do sử dụng tính chất tự cảm của cuộn chặn L, có khả năng
nhận được Ura > Uvào tỷ số Ura/Uvào ty lệ với T/tkhóa . Vì Uo ≤
tkhóa ≤ T nên Uvào ≤ Ura ≤ ∞ tức là phương pháp này cho phép
nhận được điện áp ra lớn hơn điện áp vào bộ ổn định hay dải
điều chỉnh rộng hơn. Điều này có thể giải thích tóm tắt do có hiện
tượng tích lũy năng lượng từ trường trong cuộn L lúc tranzito
mở (tương ứng với khoảng thời gian tmở = tx của
7
xung) khi D khóa, ngắt tải khỏi mạch vào. Khi tranzito khóa
(tương ứng với khoảng thời gian tnghỉ = tkhóa năng lượng của
Uvào kết hợp với năng lượng của UL qua điôt (lúc này mở) nạp
cho tụ C và cung cấp Ura cho tải.
+ Năng lượng của nguồn Uvào liên tục cung cấp cho bộ ổn áp
(trên cuộn L) và việc truyền năng lượng ra tải xảy ra dưới dạng
xung không liên tục.
- Phương pháp điều chỉnh đồng thời độ rộng xung
và độ rỗng xung
Sơ đồ khối thực hiện phương án này cho trên hình 2.145.
Đặc điểm kết cấu ở đây là tranzito chuyển mạch và điôt mắc
nối tiếp với tải, cuộn chặn L mắc song song với tải phân cách
qua điôt. Khi tranzito mở, dòng d ...