Danh mục

Nguyên lý thống kê 7

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 392.69 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mối quan hệ giữa số tương đối động thái với số tương đối hoàn thành kế hoạch và số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là: Số tương đối động thái = Số tương đối hoàn thành kế hoạch x Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên lý thống kê 7 Mối quan hệ giữa số tương đối động thái với số tương đối hoàn thành kế hoạch vàsố tương đối nhiệm vụ kế hoạch là: Số tương đối Số tương đối Số tương đối nhiệm vụ = hoàn x động thái kế hoạch thành kế hoạch c) Số tương đối kết cấu: Số tương đối kết cấu là tỷ lệ so sánh giữa số tuyệt đối của từng bộ phận cấu thànhnên tổng thể với số tuyệt đối của tổng thể hiện tượng nghiên cứu nhằm nghiên cứu cấuthành của hiện tượng. Nếu kết cấu thay đổi sẽ thấy được nguyên nhân thay đổi bản chấtcủa hiện tượng trong các điều kiện khác nhau. - Công thức: Số tuyệt đối từng tổ Số tương đối kết cấu (%) = -------------------------------- x 100 Số tuyệt đối của tổng thể Thí dụ: Lấy lại thí dụ trên, Công ty có 2 phân xưởng. Phân xưởng A doanh thu thựchiện năm 2005 là 300 tỷ đồng, còn lại là doanh thu của phân xưởng B. 300 Số tương đối kết cấu doanh thu phân xưởng A (2005) = -------- x 1 00 = 42,86 % 700 d) Số tương đối so sánh (số tương đối không gian): Số tương đối so sánh hay còn gọi là số tương đối không gian là kết quả so sánhgiữa hai số tuyệt đối của cùng hiện tượng nhưng khác nhau về không gian, hoặc so sánhgiữa 2 bộ phận trong cùng một tổng thể nhằm so sánh điều kiện của hiện tượng ở 2 nơita nghiên cứu. Công thức tính: Số tuyệt đối bộ phận A Số tương đối so sánh (%) = -------------------------------- x 100 Số tuyệt đối bộ phận B Thí dụ : Lấy lại ví dụ trên, ta so sánh doanh thu của 2 phân xưởng A và B: 300 Số tương đối so sánh doanh thu phân xưởng A so B (2005) = -------- x 1 00 = 75,00% 400 e) Số tương đối cường độ: Số tương đối cường độ là kết quả so sánh 2 số tuyệt đối của 2 hiện tượng khác loạinhưng có liên quan với nhau nhằm nói lên trình độ phổ biến của hiện tượng. Nó được sửdụng rộng rãi trong thực tế để biểu hiện trình độ phát triển sản xuất, trình độ bảo đảmTrường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Nguyên Lỹ Thống kê…………………………… 60mức sống vật chất, văn hoá của dân cư trong một nước hay địa phương. Nó còn dùng đểso sánh trình độ phát triển sản xuất và đời sống giữa các quốc gia với nhau. Công thức tính: Số tuyệt đối của hiện tượng A Số tương đối cường độ = ------------------------------------------- Số tuyệt đối của hiện tượng B Thí dụ: Mật độ dân số; số bác sĩ trên 1000 dân... 2.3. Nguyên tắc sử dụng số tương đối Số tương đối trong thống kê là kết quả so sánh giữa 2 số tuyệt đối đã có. Vì vậy, đểphát huy được tác dụng của nó trong phân tích thống kê khi sử dụng phải tôn trọng cácnguyên tắc sau đây. * Số tương đối phải được tính ra từ 2 số tuyệt đối có quan hệ với nhau, so sánh có ýnghĩa hay đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh được. Yêu cầu của nguyên tắc này là 2số tuyệt đối đem so sánh với nhau phải: - Cùng một chỉ tiêu nghiên cứu (cùng một nội dung kinh tế); - Phạm vi tính toán thống nhất; - Phương pháp tính, đơn vị tính thống nhất. * Kết hợp số tương đối và số tuyệt đối khi phân tích cùng hiện tượng. Trong thựctế trừ một số trường hợp mang tính chất bí mật không được phép công bố số tuyệt đối(bí mật quân sự), người ta thường kết hợp giữa số tuyệt đối và số tương đối để nhậnthức bản chất của hiện tượng một cách chính xác. Thí dụ : Theo số người nhập viện và tử vong, nếu 1 ngày chỉ có 2 ca nhập viện,trong đó 1 ca không cứu chữa được, khi đó ta công bố có 50% ca nhập viện không cứuchữa được, con số này nghe thật khủng khiếp. Song, nếu ta kết hợp với số tuyệt đối màcông bố rằng, có 50% số ca nhập viện tức là 1 ca không cứu chữa được thì sự việc đơngiản hơn.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐO KHUYNH HƯỚNG TẬP TRUNG 3.1. Số trung bình cộng a) Khái niệm và ý nghĩa: Một tổng thể thống kê thường bao gồm nhiều đơn vị. Các đơn vị này có bản chấtgiống nhau nhưng biểu hiện về lượng theo từng tiêu thức ở các đơn vị tổng thể thườngkhác nhau. Thí dụ: Tổng dân số Việt Nam, có cùng quốc tịch là Việt Nam nhưng độ tuổi củatừng người dân khác nhau. Muốn biết độ tuổi trung bình của tổng thể dân số ở một thờigian nào đó ta dùng số bình quân cộng.Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Nguyên Lỹ Thống kê…………………………… 61 Do đó, khi muốn biểu hiện đặc tính chung của tổng thể theo tiêu thức số lượng nàođó, ta dùng số bình quân cộng. Số bình quân trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức số lượngnào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số bình quân cộng trong thống kê thường dùng nhằm: - Phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng; - So sánh hai tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô; - Sử dụng trong công tác kế hoạch hoá. Chú ý: Vì số bình quân mang tính chất đại diện cho tổng thể, nên để số bình quâncó tính đại biểu cao thì cần đảm bảo sao cho số đơn vị tổng thể dùng để tính số bìnhquân phải đủ lớn... b) Các loại số bình quân: Số trung bình cộng được tính theo công thức chung là: Tổng trị số lượng biến tiêu thức Số bình quân cộng = -------------------------------------- Tổng số đơn vị tổng thể Căn cứ vào nguồn tài liệu có các công thức tính toán số bình quân sau: * Số bình quân cộng giản đơn: Áp dụng khi lượng biến Xi có các tần số ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: