NGUYÊN NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TINH
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 474.96 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh BPTNMT không chỉ là một bệnh mà còn là một thuật ngữ dùng để chỉ định một tập thể nhiều bệnh phổi mãn tính có đặc tính chung là tắc nghẽn lưu thông không khí trong phổi. Các thuật ngữ bệnh viêm phổi mãn tính, bệnh khí phế thủng không còn dùng nữa mà được bao gồm trong BPTNMT.Là hậu quả trực tiếp của sự hô hấp khói thuốc lá (#90%) và các khí độc ô nhiễm trong môi trường, BPTNMT là một trong những mối quan ngại to lớn của y tế công cọng của tất cả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TINH BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TINHBệnh BPTNMT không chỉ là một bệnh mà còn là một thuật ngữ dùng để chỉ địnhmột tập thể nhiều bệnh phổi mãn tính có đặc tính chung là tắc nghẽn lưu thôngkhông khí trong phổi. Các thuật ngữ bệnh viêm phổi mãn tính, bệnh khí phếthủng không còn dùng nữa mà được bao gồm trong BPTNMT.Là hậu quả trực tiếp của sự hô hấp khói thuốc lá (#90%) và các khí độc ô nhiễmtrong môi trường, BPTNMT là một trong những mối quan ngại to lớn của y tếcông cọng của tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo các ước đoán, bệnh sẽ lànguyên nhân thứ 3 gây tử vong vào năm 2030 và thứ 5 gây tàn phế. Do sự trầmtrọng của bệnh, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)và National Heart Lung and BloodInstitute (NHLBI) đã đưa ra đề nghị tổng quát GOLD (Global initiative for chronicObstructive Lung Disease) làm căn bản cho định bệnh, chăm sóc và phòng chốngbệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.I- Định nghĩa:Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là bệnh gây giảm lưu lượng khí thở ra, không hoàntoàn hồi phục với thuốc giản phế quản và có khuynh hướng tiến triển càng ngàycàng trầm trọng. Thuốc lá là nguyên nhân chính (90%) của BPTNMT.II- Dịch tể:Các dữ liệu về dịch tể liên quan đến BPTNMT, khó thâu thập, th ường dựa vào cácthống kê từ các nước Tây phương, thường đánh gía thấp chỉ số bệnh, chỉ số tửvong cũng như đánh gía thấp về hậu qủa kinh tế, ngân quỉ y tế quốc gia.Bệnh PTNMT gia tăng không ngừng từ hơn 20 năm nay. Theo ước lượng của Tổchức Y tế thế giới có khoảng 210 trệu người mắc bệnh BPTNMT và khoảng 3triệu người chết vào năm 2005.Vào năm 2002, BPTNMT là nguyên nhân tử vong hàng thứ 5 trên toàn thế giớisau các bệnh: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng phổi và bệnhlao và sẽ gia tăng khoảng 30% trong vòng 10 năm tới nếu không có biện phápphòng chống hữu hiệu các nguy cơ sinh bệnh nhất là chống hút thuốc lá.Ở Pháp, có khoảng 3 đến 4 triệu người mắc BPTNMT, tức khoảng 6 đến 8% dânsố tuổi trưởng thành. Trong số bệnh nhân nầy, khoảng 100.000 người ờ giai đoạnsuy hô hấp và khoảng 15.000- 20.000 tử vong mỗi năm (Bộ Y tế Pháp năm 2005)III- Yếu tố nguy cơ sinh bệnh:1-Thuốc lá (hút thuốc và nhiễm khói thụ động):Thuốc lá là nguyên nhân của 90% BPTNMT.Những người hút thuốc lá có nguy cơ sinh bệnh BPTNMT rất cao (15% - 20%) sovới người không hút thuốc. Những người hút pipe và cigares có nguy cơ ít hơn.Những người nhiễm thụ động khói thuốc lá, và thai nhi của mẹ hút thuốc cũng cónguy cơ cao bị BPTNMT sau nầy.Ở người hút thuốc nhạy cảm với khói thuốc,VEMS bị giảm khoảng 80 ml mỗinăm, so với người không hút thuốc lá (40 ml). Biểu đồ sau đây cho thấy mức độsuy thoái nhanh chóng cu ả VEMS ở những người hút thuốc lá và ngưng hút thuốclá có vai trò rất quan trọng khiếnVEMS trở về tiến triển bình thường2- Bụi và hơi khí độc nghề nghiệp:Sau một thời gian lâu dài sống trong môi trường nghề nghiệp ô nhiễm, bụi và hơikhí độc cũng có thể gây BPTNMT một cách đơn thuần hoặc kết hợp với nhiễmkhói thuốc lá.3- Ô nhiễm môi trường và chổ ở (nhà):Mức độ ô nhiễm cao ở các vùng đô thị có ảnh hưởng xấu đối với người bệnh timvà BPTNMT tuy vai trò của ô nhiễm nầy ít quan trọng hơn nhiều so với khóithuốc lá (90%) trong sinh bệnh BPTNMT mà thường là tác nhân gây ra các cơnbộc phát cấp tính, kích động các phế quản tiết nhiều nh ày nhớt và đi đến nhiễmtrùng.Những gia đình dùng gỗ, lá cây để sưởi ấm, làm bếp có nhiều nguy cơ hơn so vớinhững phương tiện khác(điện, gaz), nhất là nơi ở ít thoáng khí.4- Nhiễm trùng phổi:Nhiễm trùng phổi nặng trong giai đoạn tuổi trẻ cũng là yếu tố gây giảm chức nănghô hấp.5- Di truyền: Từ 10 đến 20% những ngưới nghiện thuốc lá sẽ mắc BPTNMT.Điều nầy có nghĩa là có những yếu tố tùy thuộc vào người nghiện. Trong nhữngnăm gần đây, phái nữ hút thuốc càng ngày càng nhiều, theo một số nghiên cứuphái nữ dường như nhạy cãm với khói thuốc hơn nam giới.IV- Định bệnh:Định bệnh: Dựa vào lâm sàng, các yếu tố nguy cơ sinh bệnh và thực hiệnspiromètrie (dung phế đồ) để xác định bệnh.1- Lâm sàng:Ho và khạc đờm, khó thở ở bệnh nhân trên 40 tuổi, là triệu chứng lâm sàng củaBPTNMT khiến bệnh nhân tư vấn Bác Sĩ và cơ hội để định bệnh dú không có liênquan chặc chẻ giữa mức độ tắc nghẽn phế quản và triệu chứng lâm sàng và kinhnghiệm cho thấy vào thời điểm định bệnh, BPTNMT đã tiến triển vào giai đoạnIIB hoặc trể hơn.2- Yếu tố nguy cơ sinh bệnh:Do đó để định bệnh sớm, cần phải nghĩ đến BPTNMT trước mọi bệnh nhân cótriệu chứng ho, khạc đờm mãn tính và có yếu tố nguy cơ sinh bệnh, nhất là hútthuốc lá hoặc nhiễm khói thuốc lá (thụ động) và từ đó thực hiện spiromèttrie để đolường VEMS (FEV1), CVF, từ đó tính tỉ số VEMS/ CVF (FEV1/FVC).3- Spirometrie:Khi lượng khí tối đa thở ra trong 1 giây < 80% ( VEMS < 80% ) so với VEMS líthuyết, kết hợp với VEMS/CVF < 70% (rapport Tiffeneau < 70% ) chứng tỏ cóhiện tượng tắc nghẽn lưu thông không khí trong phổi và không hoàn toàn hồiphục.Tỉ số VEMS/ CVF (FEV1/FVC) thấp được coi là triệu chứng sớm của BPTNMT,giúp định bịnh khi BPTNMT còn nhẹ (giai đoạn I) ngay khi VEM S còn bìnhthường.Máy spirometre điện từ (máy dung phế đồ ?) bán trên thị trường hiện nay, rất gọn,dễ dùng ở phòng khám, gía rẽ, cho phép đo VEMS, CVF (và nhiều dung lượngkhác) chính xác.Nếu mọi người đều đồng ý rằng thưòng xuyên đo HA và đường máu giúp địnhbệnh và theo dõi bệnh cao HA và tiểu đường, thì ngày nay máy spiromètre cũnggiữ vai trò quan trọng như vậy trong việc định bệnh và theo dõi BPTNMT.Biểu đồ Volume - Temps cho phép định VEMS.Sau đây là biểu đồ VEMS bình thường:Và biểu đồ Débit - Volume bình thường:Ngay khởi đầu, lượng hơi thở ra rất mạnh và nhanh, đạt đến điểm cao nhất (DEP).DEP cho biết sự thông thoáng (hay tắc nghẽn) cuả các đường dẫn khí có kíchthước lớn. Sau DEP, sức thở ra giảm dần và các điểm DEM75, DEM50, DEM ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TINH BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TINHBệnh BPTNMT không chỉ là một bệnh mà còn là một thuật ngữ dùng để chỉ địnhmột tập thể nhiều bệnh phổi mãn tính có đặc tính chung là tắc nghẽn lưu thôngkhông khí trong phổi. Các thuật ngữ bệnh viêm phổi mãn tính, bệnh khí phếthủng không còn dùng nữa mà được bao gồm trong BPTNMT.Là hậu quả trực tiếp của sự hô hấp khói thuốc lá (#90%) và các khí độc ô nhiễmtrong môi trường, BPTNMT là một trong những mối quan ngại to lớn của y tếcông cọng của tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo các ước đoán, bệnh sẽ lànguyên nhân thứ 3 gây tử vong vào năm 2030 và thứ 5 gây tàn phế. Do sự trầmtrọng của bệnh, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)và National Heart Lung and BloodInstitute (NHLBI) đã đưa ra đề nghị tổng quát GOLD (Global initiative for chronicObstructive Lung Disease) làm căn bản cho định bệnh, chăm sóc và phòng chốngbệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.I- Định nghĩa:Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là bệnh gây giảm lưu lượng khí thở ra, không hoàntoàn hồi phục với thuốc giản phế quản và có khuynh hướng tiến triển càng ngàycàng trầm trọng. Thuốc lá là nguyên nhân chính (90%) của BPTNMT.II- Dịch tể:Các dữ liệu về dịch tể liên quan đến BPTNMT, khó thâu thập, th ường dựa vào cácthống kê từ các nước Tây phương, thường đánh gía thấp chỉ số bệnh, chỉ số tửvong cũng như đánh gía thấp về hậu qủa kinh tế, ngân quỉ y tế quốc gia.Bệnh PTNMT gia tăng không ngừng từ hơn 20 năm nay. Theo ước lượng của Tổchức Y tế thế giới có khoảng 210 trệu người mắc bệnh BPTNMT và khoảng 3triệu người chết vào năm 2005.Vào năm 2002, BPTNMT là nguyên nhân tử vong hàng thứ 5 trên toàn thế giớisau các bệnh: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng phổi và bệnhlao và sẽ gia tăng khoảng 30% trong vòng 10 năm tới nếu không có biện phápphòng chống hữu hiệu các nguy cơ sinh bệnh nhất là chống hút thuốc lá.Ở Pháp, có khoảng 3 đến 4 triệu người mắc BPTNMT, tức khoảng 6 đến 8% dânsố tuổi trưởng thành. Trong số bệnh nhân nầy, khoảng 100.000 người ờ giai đoạnsuy hô hấp và khoảng 15.000- 20.000 tử vong mỗi năm (Bộ Y tế Pháp năm 2005)III- Yếu tố nguy cơ sinh bệnh:1-Thuốc lá (hút thuốc và nhiễm khói thụ động):Thuốc lá là nguyên nhân của 90% BPTNMT.Những người hút thuốc lá có nguy cơ sinh bệnh BPTNMT rất cao (15% - 20%) sovới người không hút thuốc. Những người hút pipe và cigares có nguy cơ ít hơn.Những người nhiễm thụ động khói thuốc lá, và thai nhi của mẹ hút thuốc cũng cónguy cơ cao bị BPTNMT sau nầy.Ở người hút thuốc nhạy cảm với khói thuốc,VEMS bị giảm khoảng 80 ml mỗinăm, so với người không hút thuốc lá (40 ml). Biểu đồ sau đây cho thấy mức độsuy thoái nhanh chóng cu ả VEMS ở những người hút thuốc lá và ngưng hút thuốclá có vai trò rất quan trọng khiếnVEMS trở về tiến triển bình thường2- Bụi và hơi khí độc nghề nghiệp:Sau một thời gian lâu dài sống trong môi trường nghề nghiệp ô nhiễm, bụi và hơikhí độc cũng có thể gây BPTNMT một cách đơn thuần hoặc kết hợp với nhiễmkhói thuốc lá.3- Ô nhiễm môi trường và chổ ở (nhà):Mức độ ô nhiễm cao ở các vùng đô thị có ảnh hưởng xấu đối với người bệnh timvà BPTNMT tuy vai trò của ô nhiễm nầy ít quan trọng hơn nhiều so với khóithuốc lá (90%) trong sinh bệnh BPTNMT mà thường là tác nhân gây ra các cơnbộc phát cấp tính, kích động các phế quản tiết nhiều nh ày nhớt và đi đến nhiễmtrùng.Những gia đình dùng gỗ, lá cây để sưởi ấm, làm bếp có nhiều nguy cơ hơn so vớinhững phương tiện khác(điện, gaz), nhất là nơi ở ít thoáng khí.4- Nhiễm trùng phổi:Nhiễm trùng phổi nặng trong giai đoạn tuổi trẻ cũng là yếu tố gây giảm chức nănghô hấp.5- Di truyền: Từ 10 đến 20% những ngưới nghiện thuốc lá sẽ mắc BPTNMT.Điều nầy có nghĩa là có những yếu tố tùy thuộc vào người nghiện. Trong nhữngnăm gần đây, phái nữ hút thuốc càng ngày càng nhiều, theo một số nghiên cứuphái nữ dường như nhạy cãm với khói thuốc hơn nam giới.IV- Định bệnh:Định bệnh: Dựa vào lâm sàng, các yếu tố nguy cơ sinh bệnh và thực hiệnspiromètrie (dung phế đồ) để xác định bệnh.1- Lâm sàng:Ho và khạc đờm, khó thở ở bệnh nhân trên 40 tuổi, là triệu chứng lâm sàng củaBPTNMT khiến bệnh nhân tư vấn Bác Sĩ và cơ hội để định bệnh dú không có liênquan chặc chẻ giữa mức độ tắc nghẽn phế quản và triệu chứng lâm sàng và kinhnghiệm cho thấy vào thời điểm định bệnh, BPTNMT đã tiến triển vào giai đoạnIIB hoặc trể hơn.2- Yếu tố nguy cơ sinh bệnh:Do đó để định bệnh sớm, cần phải nghĩ đến BPTNMT trước mọi bệnh nhân cótriệu chứng ho, khạc đờm mãn tính và có yếu tố nguy cơ sinh bệnh, nhất là hútthuốc lá hoặc nhiễm khói thuốc lá (thụ động) và từ đó thực hiện spiromèttrie để đolường VEMS (FEV1), CVF, từ đó tính tỉ số VEMS/ CVF (FEV1/FVC).3- Spirometrie:Khi lượng khí tối đa thở ra trong 1 giây < 80% ( VEMS < 80% ) so với VEMS líthuyết, kết hợp với VEMS/CVF < 70% (rapport Tiffeneau < 70% ) chứng tỏ cóhiện tượng tắc nghẽn lưu thông không khí trong phổi và không hoàn toàn hồiphục.Tỉ số VEMS/ CVF (FEV1/FVC) thấp được coi là triệu chứng sớm của BPTNMT,giúp định bịnh khi BPTNMT còn nhẹ (giai đoạn I) ngay khi VEM S còn bìnhthường.Máy spirometre điện từ (máy dung phế đồ ?) bán trên thị trường hiện nay, rất gọn,dễ dùng ở phòng khám, gía rẽ, cho phép đo VEMS, CVF (và nhiều dung lượngkhác) chính xác.Nếu mọi người đều đồng ý rằng thưòng xuyên đo HA và đường máu giúp địnhbệnh và theo dõi bệnh cao HA và tiểu đường, thì ngày nay máy spiromètre cũnggiữ vai trò quan trọng như vậy trong việc định bệnh và theo dõi BPTNMT.Biểu đồ Volume - Temps cho phép định VEMS.Sau đây là biểu đồ VEMS bình thường:Và biểu đồ Débit - Volume bình thường:Ngay khởi đầu, lượng hơi thở ra rất mạnh và nhanh, đạt đến điểm cao nhất (DEP).DEP cho biết sự thông thoáng (hay tắc nghẽn) cuả các đường dẫn khí có kíchthước lớn. Sau DEP, sức thở ra giảm dần và các điểm DEM75, DEM50, DEM ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 159 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 151 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 148 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 93 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 65 0 0