Bệnh tả là một bệnh nhiễm độc, nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính, gây nhiều dịch lớn trên hành tinh, do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra. Đặc điểm lâm sàng của bệnh là ỉa như nước chảy, nôn không kìm được, gây mất nước ngoài tế bào cực nhanh rồi dẫn đến tử vong nếu bệnh nhân không được điều trị khẩn cấp và thích hợp. Bệnh lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua phân người bệnh. Bệnh đã được xác nhân từ rất lâu trong quá khứ, khó xác định rõ thời điểm chính xác lúc bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN BỆNH TẢ BỆNH TẢ1. Đại cươngBệnh tả là một bệnh nhiễm độc, nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính, gây nhiềudịch lớn trên hành tinh, do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra. Đặc điểm lâm sàngcủa bệnh là ỉa như nước chảy, nôn không kìm được, gây mất nước ngoài tế bàocực nhanh rồi dẫn đến tử vong nếu bệnh nhân không được điều trị khẩn cấp vàthích hợp. Bệnh lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua phân người bệnh.Bệnh đã đ ược xác nhân từ rất lâu trong quá khứ, khó xác định rõ thời điểmchính xác lúc bệnh đầu tiên được mô tả như là một bệnh gây dịch. Từ năm1817 đến nay đã có 7 trận đại dịch hoành hành trên toàn thế giới gây thươngvong nhiều triệu người ở châu Á, châu Phi, châu Âu và Bắc Mỹ. Vi trùng tả đãđược Robert Koch xác định là tác nhân gây bệnh tả vào năm 1884 trong một vụdịch ở Ai Cập. Sau đó vào năm 1905, Gotschlich đã phân lập được 6 dòngVibrio cholerae đặc biệt tại Eltor nhưng mãi đến năm 1961, Vibrio choleraetyp sinh học Eltor mới được nhìn nhận là có khả năng gây dịch lớn.Tại Việt Nam, bệnh dịch tả đã được ghi nhận xuất hiện từ giữa thế kỷ XIX.Nửa đầu thế kỷ XX, dịch tả ở Việt Nam do phẩy khuẩn tả cổ điển Vibriocholerae gây ra. Từ 1950-1975, tình hình dịch tả ở Việt Nam có những nét 1riêng biệt. Năm 1964 ở miền Nam bùng lên 1 vụ dịch tả lớn trong 5 tháng, lanra 35/45 tỉnh, tỷ lệ tử vong 4,1%, vi khuẩn gây bệnh là Vibrio cholerae typEltor và hàng năm thường có dịch. Miền Bắc từ 1950-1975 không có vụ dịchnào. Từ 1976 dịch tả ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi, miền Nam bệnh lưuhành và có thể phát dịch còn ở miền Bắc hiện nay bệnh tả vẫn là mối đe doạ.2. Tác nhân gây bệnhDòng Vibrio là 1 trong những loại vi khuẩn thường gặp trên mặt nước. Đây làmột loại vi khuẩn kích thước ngắn, hình hơi cong như dấu phẩy, Gram âm, diđộng nhanh nhờ lông ở một cực, không tạo nha bào, thuộc nhóm Enterobacter.Tiêu chí phân loại các Vibrio đang còn được thay đổi, giống trường hợp nhữngtác nhân khác gây bệnh đường ruột ở người. Vibrio cholerae typ huyết thanh01 gây dịch tả. Vibrio cholerae có hai loại kháng nguyên là H (kháng nguyênlông dễ bị huỷ bởi nhiệt) và kháng nguyên O (lipopolysaccharide). Phân biệthuyết thanh học dựa trên sự khác biệt của kháng nguyên lipopolysaccharide Ođặc hiệu.Typ huyết thanh của Vibrio cholerae gây dịch tả cho người có 3 “quyết địnhkháng nguyên” thân O là A, B, C Typ huyết thanh Kháng nguyên O Ogawa A, B 2 Inaba A, C Hiko A, B, CTại các vùng dịch lưu hành, có sự chuyển đổi giữa các typ huyết thanh Ogawavà Inaba trong một thời gian chừng vài năm. Nhiều sự thay đổi về typ sinh học(biotype) đã xảy ra trong quá khứ. Năm 1961 typ sinh học Eltor với tính chấtdung huyết được nhìn nhận gây dịch trầm trọng cho người. Dòng Eltor gâynhiều trường hợp người lành mang trùng và t ồn tại ở ngoại cảnh lâu hơn dòngcổ điển.Độc tố đường ruột của vi khuẩn tả: Vibrio cholerae sản xuất độc tố đường ruộtgây bệnh, còn được gọi là choleragen, là một loại protein dễ bị huỷ bởi nhiệt,có trọng lượng phân tử 84.000 dalton và gồm có 2 thành phần: - Thành phần A có trọng lượng phân tử 28.000 (A1: 21.000 và A2: 7.000) nối với nhau bởi cầu nối disulfit. Đây là phần gây độc. - Thành phần B có trọng lượng phân tử 58.000 gồm 5 đơn vị có trọng lượng 11.500 gắn kết lại, sắp xếp thành 1 vòng tròn. Phần B có tác dụng gắn với GM1-ganglioside, một loại glycolipid đặc biệt có trong số thụ thể (receptor) của màng tế bào ruột. Sau khi phần B gắn với GM1 thì phần A mới vào được tế bào ruột non, gây ra một chuỗi rối loạn quan trọng. 3Gen di truyền của độc tố đường ruột Vibrio cholerae nằm trên nhiễm sắc thểcủa vi khuẩn. Những dòng Vibrio khác không cho phản ứng ngưng kết vớihuyết thanh định typ cổ điển Ogawa và Inaba cũng sản xuất được độc tố đườngruột như Vibrio cholerae.Hiện nay Vibrio cholerae được xem như chỉ sống ký sinh và gây bệnh trênngười. Chúng chỉ sống một thời gian ngắn 4-7 ngày hoặc ngắn hơn nếu có sựhiện diện của những vi khuẩn khác. Vi khuẩn không chịu được khô ráo và môitrường acid yếu. Thời gian gần đây người ta chú ý đến khả năng Vibriocholerae có thể biến đổi thành những thể cực nhỏ không phát hiện được bằngcác phương pháp cấy vi khuẩn thông thường, nhờ đó vi khuẩn tồn tại tiềm ẩngiữa các vụ dịch.SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH GÂY BỆNH TẢN gười lành mang khuẩn Nước (giếng, sông) Thực phẩm N gười lành Người bệnh Phân Người bệnh Vật tiếp xúc3. Cơ chế bệnh sinh 4Có 2 mốc quan trọng trong sinh ...