Danh mục

NGUYÊN NHÂN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 148.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chửa ngoàI tử cung là một cấp cứu phụ khoa hay gặp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng , ngày nay chửa ngoàI tử cung có xu hướng tăng lên ước tính tỷ lệ chửa ngoàI tử cung chiếm khoảng 1,3 % số thai nghén .( trước đây tỷ lệ 0,58 %) 1. Định nghĩa : Chửa ngoàI tử cung là trường hợp trứng không làm tổ ở buồng tử cung mà trứng làm tổ ở bất kì nơi nào trên đường đi của nó .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHỬA NGOÀI TỬ CUNGChửa ngoàI tử cung là một cấp cứu phụ khoa hay gặp có thể gây nguy hiểm đếntính mạng , ngày nay chửa ngoàI tử cung có xu hướng tăng lên ước tính tỷ lệ chửangoàI tử cung chiếm khoảng 1,3 % số thai nghén .( trước đây tỷ lệ 0,58 %)1. Định nghĩa : Chửa ngoàI tử cung là trường hợp trứng không làm tổ ở buồng tửcung mà trứng làm tổ ở bất kì nơi nào trên đường đi của nó .Như vậy vị trí thường gặp là.- Vòi trứng chiếm 95%- Chửa trên bề mặt buồng trứng chiếm 3%- Chửa trong ổ bụng chiếm 2%2. Nguyên nhân :- Do viêm nhiễm vòi trứng đặc biệt là viêm lòng vòi trứng làm chít hẹp vòi trứng- Do vòi trứng dị dạng bẩm sinh (kém phát triển, quá dài hoặc túi thừa)- Do khối u chèn ép vào vòi trứng, lạc nội mạc tử cung vào trong lòng vòi trứng- Do tạo hình vòi trứng trong trường hợp chữa vô sinh ( nối hoặc thông vòi).- Dính vòi trứng do hậu quả của của viêm tiểu khung- Dụng cụ tử cung cũng làm tăng nguy cơ chửa ngoàI tử cung .3 Giải phẫu bệnh3.1. Phân loại theo vị trí giải phẫu _ Chửa ở vòi trứng hay gặp nhất : + Chửa loa vòi trứng chiếm khoảng 5 % + Chửa đoạn bóng vòi trứng chiếm khoảng 75-80 % + Chửa đoạn eo vòi trứng gặp khoảng 10 % + Chửa đoạn kẽ vòi trứng khoảng 2 % _ Chửa ở buồng trứng ít gặp hơn chiếm khoảng 1% các trường hợp _ Chửa trong ổ bụng chiếm khoảng 1 % _ Chửa ống cổ tử cung chiếm khoảng 0,3 -0,5 %3.2 Trứng có thể phát triển bất kỳ phần nào của vòi trứng Gây ra chửa ngoàI ở đoạn bóng , đoạn eo và đoạn kẽ của vòi trứng bởi vì trứngcó xu hướng đào sâu để làm tổ, do vòi trứng không có lớp dưới niêm mạc . Lớpnguyên bào nuôI của trứng chế tiết men ăn mòn tổ chức xung quanh , xâm nhậpphá hu ỷ tổ chức và phá hu ỷ lớp cơ của vòi trứng .- Cấu trúc của lớp cơ vòi trứng gồm 2 lớp: lớp trong cơ vòng, lớp ngoài cơ dọc,niêm mạc lòng vòi được chụm lại có nhiều nếp. Lớp niêm mạc chỉ có 1 lớp TBcó nhung mao và chế tiết, không có lớp dưới niêm mạc.- Khi thụ tinh vùng niêm mạc vòi là nơi làm tổ của trứng, trứng làm tổ ở giữa 2nếp niêm mạc của vòi trứng, nó bám vào niêm mạc vòi, lớp này rất nông, ít mạchmáu nên các tế bào nuôi phát triển mạnh , chúng sẽ ngoạm vào niêm mạc vòi ănsâu xuống lớp cơ vòi đục thủng vào các mạch máu, khối thai ngày càng lớn lêncàng làm lớp cơ vòi trứng bị tổn thương.3.3 Các thay đổi ở tử cung- Niêm mạc tử cung vẫn tăng sinh chuyển th ành màng rụng giống như ở trườnghợp có thai bình thường, dưới tác dụng của nội tiết Ostrogen và Progesteron củarau thai thì màng rụng vẫn tăng sinh cho đến khi rau thai bị tách khỏi vì trứng hoặcbị thoái hoá không còn hoạt động thì lượng nội tiết giảm xuống, lúc n ày thì màngrụng trong buồng tử cung rụng xuống và bị đẩy ra ngoài thành từng mảnh làmngười ta nhầm tưởng tới sảy thai.- Kích thước tử cung cũng thay đổi cổ tử cung mềm ra thân tử cung to lên nhưngkhông tương ứng với tuổi thai3.4 Tiến triển của chửa ngoàI tử cung _ Vỡ vòi trứng có thể gặp ở bất kỳ đoạn nào của vòi trứng , tuỳ theo vị trí trứnglàm tổ , thời điểm vòi trứng bị vỡ có thể xẩy ra sớm hay muộn gây chảy máu ngậplụt vào ổ bụng ._ Sẩy qua loa vòi trứng : trứng bong ra khỏi vòi trứng bị đẩy qua loa vòi vào ổbụng hậu quả là trứng bị đẩy qua loa vòi sẩy vào ổ bụng ._ Thể huyết tụ : từ chỗ trứng bị bong máu chảy rỉ rả qua loa vòi tích tụ lại thànhkhối máu tụ , khối máu tụ này được các mạc nối bao lại_ Chửa trong ổ rất hiếm gặp có thể tiên phát hay thứ phát sau sẩy qua loa vòi đôikhi có trường hợp thai sống phát triển đến đủ tháng .4 . Triệu chứng lâm sàng4.1. Cơ năng- Chậm kinh hoặc có rối loạn kinh nguyệt.- Đau bụng hạ vị, đau âm ỉ, có lúc đau thành cơn quặn, lan xuống đùi và vùngtầng sinh môn , đau có thể đi đến choáng ngất.- Ra huyết đường âm đạo, máu ra thường nâu thẫm số lượng ít.kéo dài .4. 2. Thực thể:- Thăm âm đạo kết hợp nắn bụng thấy cổ tử cung , thân tử cung mềm, to h ơnnhưng không tương ứng với tuổi thai- Cạnh tử cung sờ thấy khối mềm, ranh giới không rõ, ấn rất đau- Thăm cùng đồ Douglas đau chói đặc biệt trong những trường hợp có chảy máutrong khi chạm vào túi cùng Douglar người bệnh đau giật nảy người trên lâm sànggọi “ tiếng kêu Douglar ”4.3 Dấu hiệu toàn thânLà dấu hiệu choáng do giảm thể tích máu lưu hành khi chưa ngoai tử cung đã vỡđặc biệt là thể điển hình là ngập máu ổ bụng, biểu hiện bằng tình trạng mạchnhanh, huyết áp tụt, da xanh niêm mạc nhợt. Đau choáng ngất vùng hạ vị là dấuhiệu ít gặp nhưng rất có giá trị chẩn đoán .4.4. Các xét nghiêm cận lâm sàng_ Phản ứng sinh vật học Gallimainini(+)_ Phản ứng mễn dịch học Widezemzel ( Human-chorionie gonadortopin)(+) tìmkích dục tố rau thai trong nước tiểu- Siêu âm bụng không thấy có thai trong buồng trứng, cạnh tử cung có thể thấykhối thai( túi ối) nếu có rỉ rả chảy máu th ì túi cùng Douglas có dịch- Soi ổ bụng.thấy khối thai- Chọc dò ổ bụng hoặc túi cùng Douglar có máu loãng khôn ...

Tài liệu được xem nhiều: